Thi thử TOEIC miễn phí, tư vấn lộ trình học TOEIC. Thi thử TOEIC và tư vấn tài liệu luyện thi TOEIC.

QUY TẮC CẦN NHỚ ĐỂ ĐẠT ĐIỂM CAO TRONG TOEIC

Để đạt được một số điểm cao trong quá trình ôn thi TOEIC là điều mà bất cứ ai cũng mong muốn. Tuy nhiên để có phương pháp ôn luyện hiệu quả thì không phải ai cũng biết, chúng ta cùng tìm hiểu một số quy tắc để đạt điểm cao trong TOEIC sau nhé:

1.      Học từ vựng: học phải theo cụm, không học từ riêng lẻ

Trong phần 5 và phần 6 của đề thi TOEIC reading, các bạn thường mắc nhiều lỗi sai về từ vựng hoặc các dùng từ đúng không? Vậy giải pháp đưa ra là gì? Học từ theo cụm hoặc học những từ có liên quan với từ vựng đấy. Chúng ta sẽ triển khai mở rộng một từ theo các khía cạnh sau:
·        Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
·        Từ có liên quan về nghĩa (danh từ, động từ, tính từ…)
·        Gia đình từ
·        Cách dùng từ này đúng ngữ pháp
Bằng cách này chúng ta sẽ tạo ra được nhiều liên kết giữa các từ. Nhớ rằng một từ mà có càng nhiều liên kết thì chúng ta sẽ nhớ từ đó lâu hơn và cách sử dụng cũng phù hợp hơn.
Ví dụ:
Khi học từ satisfied, các bạn học luôn từ dissatisfied, cả hai từ này dùng với công thức be+ dissatisfied with sth.
Khi học từ contract (n) nghĩa là hợp đồng thì các bạn cũng nên tạo liên kết với các từ sau: Agreement (n): Thỏa thuận, hợp đồng; Sign/ renew/ terminate a contract (v): Ký/ gia hạn/ chấm dứt hợp đồng.
2.      Ngữ pháp: Học ngữ pháp muốn nhớ lâu phải hiểu rõ nguồn gốc, nắm được quy tắc của vấn đề.
Công thức trong tiếng Anh rất nhiều, nếu không nắm được vấn đề thì rất khó để học được những quy tắc đó.
–          Riêng mỗi phần đã có rất nhiều công thức, thay vì học 12 công thức thì chủ động thì các bạn hãy học mỗi thì hiện tại, rồi tiến hành tiến hoặc lùi thì.
–          Các bạn đã bao giờ thắc mắc tại sao câu điều kiện loại 2 hoặc loại 3 mênh đề if phải chia quá khứ đơn, và quá khứ hoàn thành chưa? Vì đây là điều giả định, không có thật. Mà trong tiếng anh những thứ giả định không thật đều sẽ lùi thì. Câu điều kiện loại 2 không thật hiện tại => lùi về thì quá khứ đơn. Câu điều kiện loại 3 không thật quá khứ=> lùi về quá khứ hoàn thành. Nếu các bạn nắm được những quy tắc này sẽ không bao giờ bị nhầm lẫn cả.
Các bạn có thể rèn luyện cho mình các kĩ năng làm bài thông qua các bài thi toeic test online, như vậy sẽ giúp các bạn ghi nhớ các kiến thức ngữ pháp đơn giản hơn.
3.      Nghe: Cần kiên trì và liên tục
Không giống ngữ pháp, dạy là áp dụng ngay được. Nghe là kỹ năng đòi hỏi nhiều thời gian, không thể một sớm một chiều là có thể nghe tốt ngay được. Các bạn cần phải luyện nghe thật kiên trì. Các tốt nhất là nghe và chép chính tả lại những thứ mình nghe được. Mặc dù hơi vất vả những rất hiệu quả để đạt kết quả cao trong quá trình ôn thi Toeic nhé.

NHÓM ĐỘNG TỪ THƯỜNG, KHÔNG SỬ DỤNG VỚI CÁC THÌ TIẾP DIỄN:


1. Want : muốn
2. Like : thích
3. Love : yêu
4. Need : cần
5. Prefer : thích hơn
6. Cosist : bao gồm
7. Contain : chứa đựng
8. Believe : tin tưởng
9. Suppose : cho rằng
10. Remember : nhớ
11. Realize : nhìn ra
12. Understand: hiểu biết
13. Depend: phụ thuộc
14. Seem : dường như/ có vẻ như
15. Know : biết
16. Belong : thuộc về


Tham Khảo:

trung tam tieng anh

hoc tieng anh giao tiep hang ngay

Những cụm từ rắc rối nhất trong tiếng Anh giao tiếp

Trong từ “Company” thì ai cũng biết đó là “công ty”. Nhưng xem phim thấy 2 người trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như thế nào?
Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” – Chúng ta có cái đuôi bám theo.
Một nghĩa khác của “company” là “bạn bè”.
Ex: “We’re are judged by the company we keep” – “Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn đang giao du”.
Thế mới có cách chơi chữ độc đáo với từ “company”.
 “Good” từ này đơn giản ai cũng biết. Nhưng gặp câu sau thì phải dè chừng “I’m moving to Europe for good”. Vì “for good” là thành ngữ “mãi mãi, đi luôn”. Hay từ “good” trong câu sau chỉ tương đương như “very”: “I’ll do it when I’m good and ready”. trung tâm tiếng anh
Cụm từ “as good as” tưởng đâu là so sánh bằng, nhưng thật ra chúng mang nghĩa “gần như, hầu như” trong câu sau: “The US$2,000 motorbike is as good as new”.
 “Rather” và “fairly” đều dịch là “khá” nhưng ý nghĩa lại rất khác nhau.
Ex: + “We’re having rather cold weather for October.” – “Tháng mười mà thời tiết như thế này thì hơi lạnh”
+ “rather” mang ý nghĩa chê, thất vọng, trong khi đó “fairly” mang ý nghĩa khen: “Oh, it’s fairly easy” – “Ồ, bài tập này khá dễ”. Sẽ khác với câu “Oh, it’s rather easy” – “Ồ, bài tập này xoàng quá”.
 “Continuous” và “continual” đều có nghĩa là “liên tục”. Nhưng “continual loss of power during the storm” có nghĩa là mất điện liên tục suốt trận bão (có điện rồi lại mất điện), còn “continuous loss of power during the storm” lại là mất điện hẳn suốt trận bão.

 “Housewife” và “homemaker”
“Housewife” nghĩa là người nội trợ theo nghĩa người Anh. Nhưng người Mỹ rất ghét từ này, họ cho rằng nó hạ thấp vai trò phụ nữ. Họ thích từ “homemaker” hơn.
Nhất là các cụm từ trong tiếng Anh. Ngay cả những loại từ thương mại như “trade” có nghĩa là buôn bán, trao đổi, nghề nghiệp. Nhưng khi dùng với các từ “down, up, in, on” lại có những hàm ý khác nhau. học tiếng anh online tốt nhất
Ex: bạn có một chiếc xe hơi, bạn đổi lấy một chiếc mới hơn, tốt hơn và bù thêm một khoản tiền thì dùng “trade up”, đổi xe cũ hơn và nhận một khoản tiền bù thì dùng “trade down”.
 “Trade in” mang ý nghĩa chung, đổi hàng này lấy hàng khác. Còn “trade on” thì mang ý nghĩa xấu “lợi dụng” như “Children of celebrities who trade on their family names”.
Chúc các bạn học tiếng Anh tốt
 
Tham khảo:

7 nguyên tắc để có trình độ tiếng Anh pro

Nguyên tắc số 1: Luôn học và xem lại các nhóm từ, các cấu trúc câu, không phải các từ riêng biệt.
Khi bạn tìm thấy bất cứ một từ mới nào, hãy viết cái câu có từ đó ở trong. Khi bạn ôn bài, luôn luôn ôn cả nhóm từ, cả câu, đừng ôn từ riêng biệt.
Hãy tai phan mem hoc tieng anh
Tiếng Anh nói và ngữ pháp của bạn sẽ tốt lên nhanh gấp 4-5 lần. Bao giờ cũng nên viết cả một câu trọn vẹn.
Luôn luôn học đủ câu.
Hãy làm một cuốn vở sưu tập nhóm từ, cả câu.
Sưu tầm và ôn lại các nhóm từ, các câu thường xuyên. Không bao giờ chỉ viết các từ riêng biệt, bao giờ cũng viết đủ nhóm từ và câu. Luôn luôn ôn lại các nhóm từ và câu.
Nguyên tắc thứ 2: Không học ngữ pháp
Hãy dừng ngay lại việc học ngữ pháp trong 
sach hoc tieng anh. Các nguyên tắc ngữ pháp dạy bạn phải NGHĨ VỀ TIẾNG ANH, nhưng bạn muốn nói Tiếng Anh một cách tự nhiên – không phải NGHĨ.
Với hệ thống này, bạn có thể học Tiếng Anh mà không cần học ngữ pháp. Tiếng Anh nói của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh. Bạn sẽ thành công. Bạn nói Tiếng Anh một cách TỰ NHIÊN.
Vì thế Nguyên tắc thứ 2 là: Không học ngữ pháp.
Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc quan trọng nhất – Nghe trước.
Nghe, nghe, nghe. Bạn cần phải nghe một thứ Tiếng Anh có thể hiểu được. Bạn phải nghe Tiếng Anh hàng ngày. Đừng đọc sách giáo khoa. Hãy nghe Tiếng Anh. Điều này thật đơn giản. Đây là chìa khóa đến thành công trong học Tiếng Anh của bạn, Bắt đầu Nghe hàng ngày.
Học với Tai của bạn, Không phải Mắt của bạn.
Tại hầu hết các trường, bạn học Tiếng Anh với Mắt của bạn. Bạn đọc sách giáo khoa. Bạn học các nguyên tắc ngữ pháp..
Nhưng bây giờ bạn phải học Tiếng Anh với Tai của bạn, không phải Mắt của bạn. Bạn nên nghe 1-3 tiếng mỗi ngày. Dành hầu hết thời gian hoc tieng anh cho nguoi moi bat dau  để Nghe – đó là chìa khóa cho việc nói tốt Tiếng Anh.
Nguyên tắc thứ 4: Học chậm, học sâu là tốt nhất.
Bí mật của việc nói một cách dễ dàng là học từ, nhóm từ và câu một cách chuyên sâu nhất. Để hiểu một định nghĩa, khái niệm là không đủ. Để nhớ cho các bài kiểm tra cũng là không đủ. Bạn phải đưa các từ ấy vào sâu trong trí não của bạn. Để nói Tiếng Anh một cách dễ dàng, bạn phải ôn đi ôn lại các bài học rất nhiều lần.
Học chuyên sâu thế nào? Rất dễ – chỉ cần nhắc lại ôn lại các bài học hay nghe thành nhiều lần. Ví dụ, nếu bạn có những cuốn sách nghe (Đĩa chuyện), hãy lắng nghe chương Một 30 lần trước khi nghe Chương Hai. Bạn có thể nghe Chương Một 3 lần mỗi ngày, trong vòng 10 ngày.
Học ngữ pháp một cách chuyên sâu.
Thế ngữ pháp thì sao? Bạn học chuyên sâu thế nào mà không cần học các nguyên tắc ngữ pháp? Tôi sẽ nói với bạn cách học ngữ pháp một cách tự nhiên. Hãy sử dụng phương pháp sau và ngữ pháp sẽ tiến bộ một cách tự động. Bạn sử dụng các cách sử dụng các thì động từ một cách tự động. Bạn không phải nghĩ. Bạn không phải thử.
Nguyên tắc thứ 5: Hãy sử dụng các câu chuyện ngắn
Chúng tôi gọi các câu chuyện này là “Các câu chuyện ngắn với thì khác nhau”. Đây là cách hiệu quả nhất để học và sử dụng Ngữ pháp Tiếng Anh một cách tự động. Bạn phải học Ngữ pháp bằng cách nghe Tiếng Anh thực thụ. Cách tốt nhất là nghe các câu chuyện được kể qua “thì” thời gian khác nhau: Quá khứ, Hoàn thành, Hiện Tại, Tương lai.
Bạn làm thế nào? Đơn giản! Tìm một câu chuyện hay một mẩu báo với thì hiện tại. Sau đó nhờ một giáo viên/gia sư Người bản ngữ viết lại với Thì quá khứ, Hoàn thành, và Tương lai. Sau đó, hãy nhờ họ đọc và ghi lại các câu chuyện đó cho bạn.
Sau đó bạn có thể nghe các câu chuyện này với nhiều kiểu ngữ pháp. Bạn không cần phải biết các nguyên tắc ngữ pháp. Chỉ cần Nghe các câu chuyện từ các quan điểm khác nhau và Ngữ pháp của bạn sẽ tự động tốt lên.Bạn sẽ sử dụng Ngữ pháp đúng một cách tự nhiên và tự động.
Đấy là bí mật để học Ngữ pháp Tiếng Anh.
Tôi muốn bạn suy nghĩ về một điều này: Tại sao bạn học tiếng Anh 4 năm rồi mà bạn vẫn thấy khó khăn để hiểu người bản ngữ?
Không có vấn đề gì sai với bạn cả. Vấn đề nằm ở trong trường học bạn học Tiếng Anh và các sách giáo khoa của bạn. Sách giáo khoa Tiếng Anh và các đĩa CD của sách giáo khoa rất không tốt. Bạn không bao giờ học được Tiếng Anh giao tiếp thực thụ. Bạn không bao giờ học được Tiếng Anh tự nhiên, thứ Tiếng Anh được sử dụng trong các cuộc nói chuyện thông thường.
Bạn học Tiếng Anh của Sách giáo khoa.
Làm sao để hiểu người bản ngữ?
Bạn phải học cái thứ Tiếng Anh hội thoại tự nhiên.
Để học thứ Tiếng Anh thực thụ, bạn phải lắng nghe các cuộc hội thoại thực thụ bằng Tiếng Anh, không phải nghe các diễn viên đọc trong băng đĩa. Bạn phải lắng nghe người bản ngữ nói thứ Tiếng Anh thực thụ. Bạn phải học Tiếng Anh hội thoại thực thụ.
Bạn học Tiếng Anh tự nhiên như thế nào? Rất dễ dàng. Hãy ngừng ngay lại việc sử dụng Sách giáo khoa. Thay vào đó, hãy lắng nghe các cuộc hội thoại bằng Tiếng Anh, phim ảnh, các chương trình TV, sách chuyện, câu chuyện qua đĩa nghe, các chương trình radio bằng Tiếng Anh. Sử dụng ngôn ngữ hội thoại thực thụ.
Nguyên tắc thứ 6: Chỉ sử dụng Tiếng Anh hội thoại và tài liệu thực thụ
Bạn có thể học Tiếng Anh hội thoại tự nhiên nếu bạn muốn hiểu người bản ngữ và nói một cách dễ dàng. Sử dụng hội thoại thật, báo, tạp chí thật, chương trình TV, phim, radio và các sách nghe.
Hãy tìm các nguồn hội thoại Tiếng Anh thực thụ . Đọc và Nghe hàng ngày.
Đây là nguyên tắc cuối cùng, và là nguyên tắc dễ nhất.
Nguyên tắc thứ 7: Nghe và Trả lời, không phải Nghe và Nhắc lại.

Cách Dùng Hiện Tại Phân Từ

Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ là hai dạng đặc biệt của động từ trong học tiếng Anh nói chung và trong luyện thi Toeic nói riêng. Trong một số trường hợp, hiện tại phân từ và quá khứ phân từ gây nhầm lẫn. Hôm nay chúng ra cùng tìm hiểu những kiến thức cơ bản về hiện tại phân từ nhé:
Hiện tại phân từ chính là động từ thêm đuôi ”-ing”. Hiện tại phân từ còn được gọi là danh động từ, được thành lập bằng cách thêm ”-ing” vào sau động từ.
Cách dùng của hiện tại phân từ.
+ Dùng trong các thì tiếp diễn diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm nhất định như thì hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn, tương lai tiếp diễn, hiện tại hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành tiếp diễn và tương lai hoàn thành tiếp diễn.
Ví dụ:
– They are playing football at the moment.
– She has been working in this company for 5 years.
+ Dùng làm chủ ngữ trong câu. (vai trò giống như một danh từ.)
Ví dụ:
 Listening to music is his hobby.
– Going out now may be very dangerous.
+ Dùng làm tân ngữ của động từ.
Ví dụ:
– I hate being asked a lot of questions about my private life.
– She remembers meeting him somewhere.
+ Dùng làm tân ngữ  của cụm giới từ.
Ví dụ:
– Mary is interested in reading books.
– They are keen on living here.
+ Dùng như  bổ ngữ của chủ ngữ. Trong tiếng Anh, những câu dạng S + Be + complement thì ”complement” ở đây được gọi là bổ ngữ của chủ ngữ.
Ví dụ:
– My hobby is playing computer games.
– The main task in this program is teaching English for Children.
+ Dùng như tính từ trong câu.
Ví dụ:
– The smiling girl is my sister.
+ Dùng trong mệnh đề quan hệ rút gọn. ( Xem bài Giản lược mệnh đề quan hệ)
Ví dụ:
– She is the worker having the best quality.
Trên đây là những kiến thức về Hiện tại phân từ . Chúc các bạn ôn luyện Toeic tốt nhé!

Cách dùng quá khứ phân từ trong đề thi TOEIC

Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ là hai dạng đặc biệt của động từ trong học tiếng Anh nói chung và trong luyện thi Toeic nói riêng. Trong một số trường hợp, hiện tại phân từ và quá khứ phân từ gây nhầm lẫn. Hôm nay chúng ra cùng tìm hiểu những kiến thức cơ bản về quá khứ phân từ nhé:
Qúa khứ phân từ hay còn gọi là quá khứ phân từ hai của động từ, có dạng ”V-ed” (đối với các động từ có quy tắc) và các động từ nằm ở cột thứ 3 trong bảng liệt kê các động từ bất quy tắc.
Cách dùng của quá khứ phân từ.
+ Dùng trong các thì hoàn thành như hiện tại hoàn thành, quá khứ hoàn thành, tương lại hoàn thành.
Ví dụ:
– Ha has learned English for 5 years.
– When I came, he had left.
+ Dùng như tính từ trong câu.
Ví dụ:  She lived in an isolated village.
+ Dùng trong câu bị động.
Ví dụ: The boy is taught how to play the piano.
+ Dùng trong mệnh đề quan hệ rút gọn. ( Xem bài Giản lược mệnh đề quan hệ)
Ví dụ: I have read the novel written by O’Henry.
Trên đây là những kiến thức về Quá khứ phân từ . Chúc các bạn ôn luyện Toeic tốt nhé!

TỪ VỰNG VỀ CÁC PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN


Tự học toeic điểm cao đòi hỏi chúng ta nỗ lực rất nhiều. Một trong những cửa ải quan trọng khi chuẩn bị cho kì thi TOEIC chính là học Từ vựng toeic. Cùng bổ sung vốn từ vựng TOEIC của bạn bằng một số từ vựng chủ đề PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG dưới đây nhé!

  1. Đường hàng không
  2. • Airplane /eə.pleɪn/ – máy bay
    • Glider /glaɪ.də r / – tàu lượn
    • Helicopter /hel.ɪkɒp.tər / – trực thăng
  3. Đường bộ
    • Bicycle /baɪ.sɪ.kl ̩/ – xe đạp
    • Bus /bʌs/ – xe buýt
    • Car /kɑ r / – xe hơi, ô tô
    • Coach /kəʊtʃ/ – xe buýt đường dài, xe khách
    • Lorry /lɒr.i/ – xe tải lớn
    • Van /væn/ – xe tải nhỏ
    • Train /treɪn/ – tàu
    • Truck /trʌk/ : xe tải, xe ba gác
    • Minicab /mɪn.ɪ.kæb/ – xe ô tô cho thuê
    • Motorbike/Motorcycle /məʊ.tə.baɪk/ – xe gắn máy
    • Taxi /tæk.si/ – xe taxi
    • Tram /træm/ – xe điện
  4. Dưới mặt đất
    • Tube /tju:b/– tàu điện ngầm
    • Underground /’ʌndəgraund/ – xe điện ngầm
  5. Đường thủy
    • Boat /bout/ – thuyền.
    • Ferry /’feri/ – phà
    • Hovercraft /hɒv.ə.krɑft/ – tàu di chuyển nhờ đệm không khí
    • Speedboat /spid.bəʊt/ – xuồng máy

MỘT SỐ CỤM TỪ DÀNH CHO CÔNG VIỆC

Chúng mình có bạn nào sắp tốt nghiệp và sẽ đi làm không? Sau đây là một số cụm từ dành cho công việc mà chúng ta cần lưu ý trong lúc Ôn Luyện TOEIC cũng như làm đề thi TOEIC.

 Getting a job (kiếm việc)
– look for work
tìm việc
– look for/ apply for/ go for a job
tìm/nộp đơn xin/thử xin việc
– get/ pick up/ complete/ fill out/ fill in an application (form)
lấy/hoàn thành/điền mẫu đơn xin việc
– send/ email your CV/ résumé/ application/ application form/ cover letter
gửi sơ yếu lí lịch/ hồ sơ xin việc/ mẫu đơn xin việc /thư xin việc
– be called for/ have/attend an interview
được mời đến/ có/tham dự một buổi phỏng vấn
– offer somebody a job /work/ employment/ promotion
mời ai làm việc/ thăng chức ai
– find/ get/ land a job
tìm thấy/ nhận/ bắt đầu một công việc
– employ/ hire/ recruit/ take on staff/ workers/t rainees
thuê /tuyển/ nhận nhân viên/ nhân công/ thực tập sinh
– recruit/ appoint a manager
tuyển/ bổ nhiệm quản lý (giám đốc)
Doing a job (đi làm)
– arrive at/ get to/ leave work/ the office/ the factory
đến/ rời sở làm/ văn phòng/ nhà máy
– start/ finish work/ your shift
bắt đầu/ kết thúc công việc/ ca làm việc
– do/ put in/ work overtime
làm việc ngoài giờ
– have/ gain/ get/ lack/ need experience/ qualifications
có/ thu được/ thiếu/ cần kinh nghiệm/ bằng cấp
– do/ get/ have/ receive training
tham gia chương trình đào tạo
– learn/ pick up/ improve/ develop (your) skills
học hỏi/ thu được/ cải thiện/ phát triển kỹ năng
– cope with/ manage/ share/ spread the workload
đương đầuvới/ xoay sở với/ chia sẻ/ trải khối lượng công việc
– improve your/ achieve a better work-life balance
cải thiện/ đạt được cân bằng giữa cuộc sống và công việc
– have (no) job satisfaction/ job security
(không) thỏa mãn với công việc/ (không) có sự bảo đảm trong công việc.


Chúc các bạn luyện thi toeic online thật tốt nhé!

Thế nào là liên từ tương hợp

Các bạn đã biết hết các liên từ trong tiếng Anh chưa? Hôm nay mình xin giới thiệu tới các bạn một loại liên từ rất cần thiết trong kỳ thi TOEIC– Liên từ tương hợp (Subordinating Conjunctions)

Bổ sung thêm kiến thức về Liên từ (Conjunction)
Ngoài 2 loại liên từ (Liên từ phụ hợp-ordinating conjunction và Liên từ tương quan-correlative conjunctions), một loại liên từ nữa- chủ điểm hay xuất hiện nhất trong luyện thi TOEIC như sau:
Liên từ này được gọi là Liên từ tương hợp (Subordinating Conjunctions)
Sau đây là một số loại liên từ tương hợp. Chú ý rằng, sau những liên từ này là một mệnh đề.
Diễn tả thời gian
While:    she was eating while her husband was fixing his car (cô ấy đã đang ăn khi chồng cô ấy sửa xe)
When:  when you develop products, it is important to conduct a market research (khi bạn phát triển sản phẩm, điều quan trọng là phải nghiên cứu thị trường)
Since:    he has served this company since he graduated (anh ấy đã làm ở công ty từ lúc tốt nghiệp)
Before: Before you leave the office, remember to turn off all the lights (trước khi rời văn phòng, nhớ tắt hết các đèn)
After:    After he returned to the office, he got a private phone call (sau khi quay lại văn phòng, anh ấy nhận được một cuộc gọi riêng)
As soon as: As soon as I come home, please let her know (ngay khi tôi về nhà, hãy cho cô ấy biết)
Diễn tả lý do
Because:   Because it was submitted late, the report was returned (vì bị nộp muộn, bản báo cáo bị trả lại)
Since:        Since you left him, he is now addicted to wine (từ khi bạn bỏ anh ta, anh ấy trở nên nghiện rượu)
As:              The economy added 10,000 jobs in the second quarter as stronger domestic demands encouraged companies to hire more workers (nền kinh tế vừa bổ sung thêm 10000 công việc trong quí thứ 2 để thỏa mãn sự tăng trưởng nhu cầu của khách hàng khiến cho các công ty thuê thêm người làm)
Diễn tả sự nhượng bộ
Although/ though/even he is inexperienced, he is still appreciated by the whole staff (tuy rằng anh ấy còn thiếu kinh nghiệm, tất cả nhân viên vẫn tôn trọng anh ấy)
Diễn tả điều kiện
If/once:      If you want to see him, call me any time (nếu bạn muốn gặp anh ấy, gọi tôi bất kì lúc nào)
Unless:                       Unless he calls, I will leave right away (trừ khi anh ấy gọi, không thì tôi sẽ đi ngay lập tức)
As long as (miễn là):  he agrees to take the job as long as the salary is high (anh ấy đồng ý nhận công việc miễn là lương cao)
Provided that/ providing: I will lend him money provided that he pays me on time (tôi sẽ cho anh ấy mượn nếu như anh ta trả nợ đúng hạn)

Diễn tả mục đích:
She buys a lovely doll so that/in order that her daughter can play with it at home (cô ấy mua một con búp bê rất xinh để cho con gái cô chơi ở nhà)
Diễn tả sự đối lập
While/whereas:  she keeps spending much money while her parents try to earn one single penny. (cô ấy tiêu rất nhiều trong khi bố mẹ cô ấy phải kiếm từng đồng một)
Chúc các em ôn Luyện TOEIC tốt!