Thi thử TOEIC miễn phí, tư vấn lộ trình học TOEIC. Thi thử TOEIC và tư vấn tài liệu luyện thi TOEIC.

Những cụm từ đi với OUT OF trong bài thi TOEIC

Thông thường, “out of” + N được dùng khi muốn diễn đạt ý “hết cái gì đó rồi”.
- We’ve been out of gas. So we should go out for dinner tonight. (Hết gas rồi, chúng ta nên ra ngoài ăn tối thôi)
*Còn đây là một vài trường hợp “out of” mà nghĩa vẫn giữ nguyên hoặc có biến đổi đi chút xíu nhé:
Out of breath: thở không ra hơi
- She was out of breath from climbing the stairs.
Out of control: vượt ngoài tầm kiểm soát
- Forest fires can easily get out of control.
Out of date: hết thời
- Suddenly, she felt old and out of date
Out of stock: hết hàng
- I’m afraid that size is out of stock now
Out of order: bị hỏng
- The copier is out of order. I think we should call the guy to fix it.
Out of reach: ngoài khả năng, ngoài tầm với
- The task was out of her reach, so she couldn’t complete it.
Out of the question: không thể xảy ra
- Becoming a straight A (a person who gets mark A in all subjects)
is out of the question.
Out of the blue: bất thình lình, không báo trước.
- Out of the blue, she said: “Your name’s John, isn’t it?”

Có thể bạn quan tâm:

NHŨNG CỤM TỪ TIẾNG ANH CẦN BIẾT KHI VIẾT CV XIN VIỆC


1. Khi đề cập đến nội dung cần bàn bạc, thảo luận thì nên dùng mẫu câu yêu cầu lịch sự.


• I am writing/write to … (tell about … / let you know about …)
• I would like to … (tell/send/let …)
• I enjoy/ really like …(+V_ing)


2. Nếu có tài liệu đính kèm thì nên báo cho người nhận biết đó là tài liệu gì.
• I enclose … (daily report …)
• The attached file is …(list of students … )
• …

3. Khi cần yêu cầu sự giúp đỡ, hỗ trợ từ người nhận thì phải nêu công việc cụ thể.
• Could you help me …(inform the student of final exam…), please?
• I would like to ask your help …

4. Khi hối tiếc về một điều gì đó xảy ra không như mong đợi.
• I regret to … (tell/inform …)
• I am (very) sorry about/for … 
• I would like to apologize for …

5. - Một số hình thức viết tắt cho phép (được chấp nhận).
• ASAP: as soon as possible
• BTW: by the way
• BFN: bye for now
• BRB: be right back
• IOW: in other words

6. Phần kết luận
Một số lời kết:
• Best Regards,
• Best Wishes,
• Regards,
• All the best!
• Continues success,
• Sincerely yours,
• Sincerely
- Nếu người nhận là người không quen biết thì có thể dùng các cách diễn đạt sau:
• Bye for now 
• Talk to you later
• Talk to you soon
• Take care
• Have a nice/good/great/wonderful day!
• Have a nice/good/great/wonderful weekend!

Có thể bạn quan tâm:

CÁC CẶP TỪ DỄ NHẦM LẪN NHẤT TRONG TOEIC



1. 
🌴
+ Angel /’eindʒəl/ (n) = thiên thần
+ Angle /’æηgl/ (n) = góc (trong hình học)
2. 
🌴
+ Dessert /di’zə:t/ (n) = món tráng miệng
+ Desert /di’zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ
+ Desert /’dezət/ (n) = sa mạc
3. 

+ Later /`leitə/ (adv) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai)
+ Latter/’lætə/ (adj) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau.
4. 

+ Affect /ə’fekt/ (v) = tác động đến
+ Effect /i’fekt/ (n) = ảnh hưởng, hiệu quả; (v) = thực hiện, đem lại
+ Emigrant /’emigrənt/ (n) = người di cư
+ Immigrant /’imigrənt/ (n) = người nhập cư
6. 

+ Elude /i’lu:d/ (v) = tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngoài tầm hiểu biết.
+ Allude /ə’lu:d/ (v) = nói đến ai/cái gì một cách rút gọn hoặc gián tiếp; ám chỉ; nói bóng gió
7. 
🌴
+ Complement /’kɔmpliment/ (n) = bổ ngữ
+ Compliment / ‘kɔmplimənt/ (n) = lời khen ngợi


Có thể bạn quan tâm:

QUY TẮC LÊN – XUỐNG GIỌNG KHI ĐẶT CÂU HỎI TRONG TIÊNG ANH


Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm, một từ thường được ghép bằng nhiều âm tiết. (Ví dụ như từ Factory – nhà máy – có ba âm tiết, và trọng âm nhấn vào âm đầu tiênFACtory). Cho nên khi nói nhanh, họ không thể nói rõ ràng từng âm, mà phải dùng trọng âm để nhấn âm chính của từ. 90% ngữ điệu tiếng Anh là xuống giọng (falling tune), tức là trong một từ, một cụm từ và trong một câu (thường là câu trần thuật) thì họ nói xuống thấp giọng dần như một quả bóng lăn xuống từng bậc thang (stair-case intonation).

Ngữ điệu tiếng Anh có quy tắc phải nhấn vào từ nào và từ nào không cần nhấn. Khi đặt câu hỏi trong tiếng anh, các bạn ghi nhớ có 3 loại câu hỏi sau:
1. “Yes/ No question”
Ở dạng câu hỏi này, trợ động từ sẽ được đảo lên đầu và câu trả lời thường là “Yes” hoặc “No”. Với loại câu hỏi này người nói thường lên giọng ở cuối câu (raising tone). 
2. Với câu hỏi bắt đầu với từ để hỏi
Thông thường trong tiếng Anh, câu hỏi với từ để hỏi thường bắt đầu bằng “WH”. Trong tiếng Anh người nói thường có xu hướng xuống giọng ở cuối câu đối với những câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi. Công việc của các bạn chỉ cần nghe xem từ để hỏi muốn biết thông tin gì để tìm thông tin trong câu trả lời, ví dụ nếu câu hỏi bắt đầu bằng “what time” thì câu trả lời chắc chắn sẽ liên quan đến “time” (thời gian)
3. Với những câu hỏi đuôi: có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu.
a. Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của người nghe. 
b. Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.
Khi nhận được câu hỏi dạng này, câu trả lời thường là đống ý hoặc phủ nhận nên các bạn sẽ nghe được “Yes” hoặc “No” trong câu trả lời.

Có thể bạn quan tâm:

TỪ CHỈ "NGƯỜI BẠN" TRONG TOEIC



1. Soulmate: bạn tâm giao/tri kỷ
2. Colleague: bạn đồng nghiệp
3. Comrade: đồng chí
4. Partner: đối tác, cộng sự, vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi
5. trong các môn thể thao.
6. Ally: bạn đồng mình
7. Companion: bầu bạn, bạn đồng hành
8. Boyfriend: bạn trai
9. Girlfriend: bạn gái
10. Best friend: bạn tốt nhất
11. Close friend: bạn thân
12. Bosom friend: cũng có nghĩa giống như close friend là bạn thân
13. Pen-pal: bạn qua thư = pen friend
14. Schoolmate: bạn cùng trường
15. Classmate: bạn cùng lớp
16. Roommate: bạn cùng phòng
17. Playmate: bạn cùng chơi
18. Associate: tương đương với partner trong nghĩa là đối tác, cộng sự. nhưng không
19. Buddy: bạn nhưng thân thiết hơn một chút

Có thể bạn quan tâm:
Anh Văn TOEIC
TOEIC Test
Đăng ký thi toeic ở đâu
Lệ phí thi toeic

"Xấu hổ" và 4 cách dùng trong tiếng Anh.


Trong giao tiếp mình sẽ gặp nhiều trường hợp khó xử khi không tự tin vì một lí do nào đó có thể là chủ quan hoặc khách quan. Với ngôn ngừ tiếng Việt của chúng ta gọi chung đó là “xấu hổ” . Tuy nhiên, ở tiếng Anh lại có tận 4 từ khác nhau  để diễn tả sự “xấu hổ” này. Vậy chúng có gì  khác nhau ?


1.Shy
Đây là một tính từ chỉ tính cách, cá tính của một người , mà cá tính này thì theo người đó trong khoảng thời  gian dài chứ không chỉ xuất hiện hiện nhất thời tại một thời điểm.
Ai đó hay cảm thấy căng thẳng hay không thoải mái khi giao tiếp với người lạ ,hay bẽn lẽn rụt rè, hay đứng trước đám đông. Người đó trông luôn thiếu tự tin thì ta nói ai đó Shy.

Ví dụ : Tôi rất ghét đến các quán karaoke vì tôi rất ngại  hát trước đám đông.
I hate going to karaoke bars, because I Shy of singing in front of people.

2.Embarrassed ( adjective )
 Đây là tính từ chỉ cảm giác của bạn khi đang gặp tình huống mà không bình thướng, khó chấp nhận theo hướng tiêu cực, và sự việc này thì đến từ các yếu tố bên ngoài.
Thường thì nó sẽ làm cho người đó thấy bất lực và không hoặc khó có thể khắc phục sự việc đã xảy ra. Những trường hợp đúng để có thể dùng Embarrassed là : khi bạn gặp ai đó mà quên kéo khóa quần, hay đi ăn cùng bạn bè mà quên mang ví hay những trường hợp khó xử tương tự khác.
Thường thì nó sẽ làm cho người đó thấy bất lực và không hoặc khó có thể khắc phục sự việc đã xảy ra

Ví Dụ : Ngài giám độc cảm thấy xấu hổ vì quên nội dung của bài phát biểu.
Director was so embarrassed when he forgot the content of speech.

3.Ashamed.
 Cảm xúc này là cảm xúc mà con người thấy bối rối khi gặp những sự việc bất thường xảy ra và khó khắc phục. Những tình huống này là do ai đó chủ động phạm lỗi và biết điều đó thì chúng ta dùng Ashamed.
 Bạn nên cân nhắc khi sử dụng Ashamed và embarassed để trành khó xử khi giao tiếp , bởi 2 từ này sẽ mang 2 cấp độ biệu thị khác nhau. Ashamed se dùng để diễn ta những lỗi rất nặng mà con người phạm phải và những lỗi đó thì trái với đạo đức.
 Cũng có khi, những người xung quanh bạn phạm những lỗi sai lầm và bạn thì thấy có lỗi vì điều đó, cũng có thể dùng Ashamed để diễn tả.

Hoặc cũng có thể là cảm thấy mình đã làm điều gì đó khiến cho người khác thất vọng. Bạn cảm thấy buồn bản thân mình nữa.

Ví dụ :
Hoa cảm thấy xấu hổ khi đã gian lận trong kì thi.
Hoa should be ashamed of herself for cheating on the test.
Tôi cảm thấy xấu hổ vì em trai mình đã phá hỏng hàng rào của bà.
I’m ashamed because my brother has broken your glass.
Tom cảm thấy xấu hổ vì anh ấy không học tốt như mẹ anh ấy hi vọng.
Tom felt so ashamed when I can’t pass the exam, like my parents hope.

4. Shameful. 
 Khi nhắc đến Shameful thì ta nói đến một tính từ chỉ đến sự xấu hổ với mức độ tương tự như Ashamed.
 Mặt khác, chúng ta lại có cách sử dụng khác nhau cho 2 từ này. Khi diễn tả trạng thái cảm xúc của con người thì ta dùng với Ashamed , nhưng Shameful lại diễn tả sự sai trái hay đáng xấu hổ của việc làm nào đó.
Ta có thể xem xét ví dụ sau để hiểu thêm:
Ashamed :  You tell a lie to your parent, you feel  ashamed.
Shameful : The thing you did(eg the lie) is shameful.

Chỉ với trạng thái “xấu hổ” thôi nhưng chúng ta có tận 4 cách dung từ vựng khác nhau trong tiếng Anh , như vậy chúng ta có thể thấy rằng có tiếng Anh cũng rất rộng lớn và đa dạng như tiếng Việt mà chúng ta cần học tập để tích lũy đấy nhé.

Có thể bạn quan tâm:
600 từ vựng toeic
khóa học toeic
Học toeic online
Đăng ký thi toeic ở đâu

Sai lầm khi học Tiếng Anh



Muốn học tiếng Anh thành công các bạn cần có cho mình lộ trình học, phương pháp học tốt mới giúp bạn đạt kết quả tốt, tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều bạn vẫn chưa tìm cho mình được những điều đó, các bạn học gần như không đó định hướng đúng đắn để học và chỉ biết học học và học mà không biết mình học cái gì?

Luôn mang trong đầu ý nghĩ “tiếng Anh rất khó” và những ai giỏi tiếng Anh chắc hẳn phải được đầu tư từ bé, hoặc gặp may hay có một năng khiếu đặc biệt về việc học ngoại ngữ. Những người suy nghĩ thế này luôn cảm thấy khó chịu với tiếng Anh đến mức dị ứng với nó và các bạn luôn tự tạo nên rào cản về tiếng Anh từ bên trong tư tưởng và suy nghĩ của thân.

Học phải đi với hành. Chúng ta sẽ đặt ra câu hỏi vì sao lại có nhiều người cho rằng học tiếng  Anh rất chán, vì đơn giản bạn chưa biết được lợi ích của nó. Bạn đi học, ngồi nhà nghiền ngẫm nhưng cuối cùng lại…cũng chỉ để biết. Tức là bạn thiếu sự thực hành nên không biết học tiếng Anh có nghĩa lý gì ? Sau này khi bạn đi nhiều hơn, tiếp xúc với nhiều khách du lịch ngoại quốc hay làm việc với đối tác nước ngoài, bạn mới thấy "công dụng" của tiếng Anh.

Học vì điểm hay nói cách khác là học theo kiểu ép buộc. Bạn muốn cày ngày cày đêm để đạt được điểm số thật cao. Hay như những sinh viên, cả năm học chẳng "đoái hoài" gì đến nó, đến khi còn 2 tháng cuối cùng lại vùi đầu vào học, như thế bạn có cố gắng đến mấy cũng chỉ là giải pháp tạm thời. Cách học theo kiểu ép buộc như vậy chẳng có nghĩa lí gì cả, đặc thù của môn ngoại ngữ rất khác, nên nếu không có sự đầu tư khoa học thì công sức của bạn cũng chỉ đổ xuống sông xuống bể mà thôi. Thế mới có câu chuyện học tiếng Anh ngần ấy năm nhưng chẳng "bập bẹ" được câu tiếng Anh nào khi gặp người ngoại quốc. 

Tiếng Anh - sai lầm ngay từ khi suy nghĩ


Thiếu Kiên Trì. Khẳng định 100% rằng không ai thể giỏi tiếng Anh chỉ sau dăm bữa nửa tháng. Bạn cần phải trải qua quá trình học và sử dụng thường xuyên. Một số bạn thất bại khi học tiếng Anh không phải do họ không có khả năng, mà là do họ bỏ cuộc quá sớm.Nhiều bạn mới chỉ học tiếng Anh vài tháng, vài tuần nhưng lại mong đợi kết quả có thể đạt được sau 1 năm. Xong từ đó thấy nản rồi bỏ cuộc.

  Học thật nhiều từ vựng đơn lẻ, với một tập giấy chép từ vựng dày cộp. Nếu bạn luyện theo cách này, “thành tựu” mà bạn đạt được sẽ là học đâu quên đấy, học trước quên sau; học nhiều quên nhiều, học ít quên ít, và không học… thì không có gì để quên. Những cao thủ luyện theo cách này thường học theo kiểu tra từ mới và viết nó ra giấy… nhưng chỉ viết từ đó mà thôi.

 Không xác định mục tiêu rõ ràng và không định lượng cụ thể để học. Đây chính là nguyên nhân khiến nhiều người học tiếng Anh không bao giờ đến đích. Mục tiêu không rõ ràng có nghĩa là người học nhầm lẫn giữa mục tiêu và mục đích. Mục đích học là để trở nên thành thạo với tiếng Anh, nhưng mục tiêu là thành thạo ở mức độ cụ thể nào: ví dụ đạt 7.5 trong bài thi IELTS, hay nắm vững toàn bộ 99 mô hình câu tiếng Anh và 3.500 từ vựng để đạt trên 900 điểm trong bài thi TOEIC và giao tiếp hoàn toàn độc lập, thành thạo trong môi trường thương mại quốc tế? Phần lớn người học tiếng Anh không đặt mục tiêu bằng con số cho mình, và vì vậy họ không xác định được khối lượng kiến thức cần học và số giờ rèn kỹ năng cần phải đầu tư.

Chúng ta sẽ đặt ra câu hỏi vì sao lại có nhiều người cho rằng học tiếng  Anh rất chán, vì đơn giản bạn chưa biết được lợi ích của nó. Bạn đi học, ngồi nhà nghiền ngẫm nhưng cuối cùng lại…cũng chỉ để biết. Tức là bạn thiếu sự thực hành nên không biết học tiếng Anh có nghĩa lý gì ? Sau này khi bạn đi nhiều hơn, tiếp xúc với nhiều khách du lịch ngoại quốc hay làm việc với đối tác nước ngoài, bạn mới thấy "công dụng" của tiếng Anh. Và hi vọng những điều trên đây sẽ giúp cho bạn hiểu rằng vì sao bạn học tiếng Anh mà bạn chưa thành công, hãy biết cách khắc phục và biến tiếng Anh trở thành ngôn ngữ của bạn.

Có thể bạn quan tâm:
Anh Văn TOEIC
TOEIC Test
Đăng ký thi toeic ở đâu
Lệ phí thi toeic




Phân biệt từ đồng nghĩa trong tiếng Anh


Cũng là "bắt đầu", nhưng không phải lúc nào cũng dùng từ "start", thay vào đó nên dùng "begin".
Trong quá trình học tiếng Anh, đôi khi các bạn gặp phải những từ khác nhau trong tiếng Anh nhưng lại có nghĩa tương đương nhau trong tiếng Việt. Những từ này làm bạn thấy khó khăn không biết trường hợp sử dụng của chúng sao cho đúng và thể hiện hết ý mình muốn diễn đạt? Bài viết dưới đây giúp bạn xác định rõ nghĩa và một số ví dụ về cách sử dụng của một số từ.



1. Start vs Begin (bắt đầu, khởi đầu một sự vật- sự việc nào đó)
- Start: được sử dụng cho các loại động cơ và xe cộ. Không dùng "begin" trong những trường hợp này. E.g. It was a cold morning and I could not start my car (Sáng hôm đó trời lạnh quá nên tớ không sao nổ máy được).
- Begin: thường xuất hiện trong các tình huống trang trọng và trừu tượng hơn E.g. Before the universe began, time and place did not exist (Trước buổi sơ khai của vũ trụ, không gian và thời gian chưa hề tồn tại).

2. End vs Finish (kết thúc, chấm dứt việc gì đó)
- End: với ý nghĩa quyết định ngừng/ chấm dứt cái gì đó E.g. Theyended their relationship a year ago (Họ đã chấm dứt mối quan hệ cách đây một năm rồi).
- Finish: có thể mang ý nghĩa "hoàn thành". E.g. I haven't finished my homework yet (Tớ vẫn chưa làm xong bài tập về nhà).
3. Grow vs Raise (tăng, làm tăng thêm cái gì đó)
- Grow: thường xuất hiện với cây trồng, thực vật. E.g. In the south, the farmers grow crops (Nông dân miền Nam sống bằng nghề trồng cấy).
- Raise: thường đi với động vật và trẻ con. E.g. In the north, the farmers mostly raise cattle (Ở miền Bắc, nông dân chủ yếu sống bằng nghề chăn nuôi gia súc).
4. Clever, Smart vs Intelligent: (thông minh- nhưng sắc thái khác nhau)
- Intelligent là từ mang đúng nghĩa thông minh nhất. Intelligent đồng nghĩa với brainy, dùng để chỉ người có trí tuệ, tư duy nhanh nhạy và có suy nghĩ logic hoặc để chỉ những sự vật, sự việc xuất sắc, là kết quả của quá trình suy nghĩ.
· Her answer showed her to be an intelligent young woman (Câu trả lời của cô ấy cho thấy cô ấy là một cô gái thông minh).
· What an intelligent question! (Đó là một câu hỏi thông minh đấy!)
- Smart là một tính từ có rất nhiều nghĩa, trong đó cũng có ý nghĩa gần gống với intelligent. Tuy nhiên, intelligent chỉ khả năng phân tích, giải quyết vấn đề một cách khoa học và hiệu quả, còn smart lại chỉ sự nắm bắt nhanh nhạy tình hình hoặc diễn biến đang xảy ra.
· The intelligent math students excelled in calculus (Những học sinh giỏi toán học môn tích phân trội hơn những học sinh khác).
· He found an intelligent solution to this problem (Anh ấy đã tìm ra một giải pháp hợp lý cho vấn đề này).
· Smart lawyers can effectively manipulate juries (Những luật sư giỏi có thể tác động lên cả hội đồng xét xử).
· That was a smart career move. (Đó là một quyết định nhảy việc sáng suốt).
Với nghĩa thông minh, smart còn được dùng với những vũ khí có khả năng tự định vị mục tiêu hoặc được điều khiển bằng máy tính như smart weapon, smart bomb. Ngoài ra, smart còn được dùng để chỉ diện mạo bên ngoài, thường là chỉ cách ăn mặc của một người. Trong trường hợp này, smart mang nghĩa là sáng sủa, gọn gàng, hay thời trang.
· You look very smart in that suit (Cậu mặc bộ vest đó trông bảnh lắm!)
· They are having lunch in a smart restaurant (Họ đang ăn trưa ở một nhà hàng sang trọng).
- Clever lại chỉ sự lanh lợi hoặc khôn ngoan.
· As a child, she was a clever girl (Ngay từ bé, nó đã là một cô bé lanh lợi).
· She is clever to get what she wants (Cô ấy đã đạt được những gì mình muốn một cách khôn ngoan).
Tuy nhiên, clever thường được dùng với nghĩa lành nghề, khéo léo. Trong trường hợp này, clever đồng nghĩa với skillful.
· He is clever with his hands (Anh ấy rất khéo tay).
· The factory needs clever workers (Nhà máy cần những công nhân lành nghề).

Có thể bạn quan tâm:
600 từ vựng toeic
khóa học toeic
Học toeic online
Đăng ký thi toeic ở đâu

4 loại "xấu hổ" mà bạn sẽ gặp phải trong tiếng Anh giao tiếp.



 Trong giao tiếp tiếng Anh, chúng ta không thể dùng chung một từ để diễn tả cảm xúc "xấu hổ" khi bị không tự tin hay cảm thấy áy náy hay khó xử vì ai đó như trong tiếng Việt . Nếu timd hiểu kĩ chúng ta cần biết 4 cách sử dụng của từ "xấu hổ" trong tiếng Anh dưới đây.


1.Shy
 Tình từ này được dùng miêu tả một tính cách của con ngươi, cá tính này thì đã dduwwocj người đó thể hiện trong khoảng thời gian dài chứ không phải chỉ xuất hiện một vài lần trong đời.
 Người có tính cách "Shy" thì rất dễ nhận biết bởi sự thiếu tự tin của họ. Những người này thường rất ngại gặp gỡ và tiếp xúc với người lạ, và cả đứng trước đám đông, những lúc như vậy, họ bộc lộ sự không thoải mái và bẽn lẽn rụt rè, căng thẳng.

Ví dụ : Tôi rất ghét đến các quán karaoke vì tôi rất ngại  hát trước đám đông.
I hate going to karaoke bars, because I Shy of singing in front of people.


2.Embarrassed ( adjective )
 Tính từ chỉ cảm giác "xấu hổ" này được dùngkhi mà có một tác động từ bên ngoài khiến bạn trong trạng thái khó xử, xuất hiện tinhd huống khó xử
 Những trường hợp này thường làm cho chủ thể cảm thấy bất lực vì gần như không thể khắc phục được hậu quả khi sự việc đến. Ví dụ : làm hỏng đồ công cộng, răng bị dính thức ăn khi đi chơi,...
Ví Dụ : Ngài giám độc cảm thấy xấu hổ vì quên nội dung của bài phát biểu.
Director was so embarrassed when he forgot the content of speech.

3.Ashamed.
Đây cũng là một tính từ chỉ cảm xúc khi gặp trường hợp bối rối , hay khó xử bởi những sự việc bất thường và khó để cải thiện  hay khắc phục tình trạng. Tuy nhiên với Ashamed thì những tình huống này có nguyên do chủ quan, tức là bạn chính là người gây ra lỗi lầm này và bạn biết điều đó .
 Bạn nên cân nhắc khi sử dụng Ashamedembarassed để trành khó xử khi giao tiếp , bởi 2 từ này sẽ mang 2 cấp độ biệu thị khác nhau. Ashamed se dùng để diễn ta những lỗi rất nặng mà con người phạm phải và những lỗi đó thì trái với đạo đức.
 Ta cũng có thể dùng Ashamed khi mà người phạm lỗi là một người thân cận với bạn , và điều đó thì làm bạn thấy xấu hổ với người khác.
 Thêm nữa, mỗi khi bạn làm người khác thất vọng và bạn cảm thấy buồn cho chính mình vì điều đó bạn cũng có thể dùng tính từ chỉ trạng thái này.
Ví dụ :
Hoa cảm thấy xấu hổ khi đã gian lận trong kì thi.
Hoa should be ashamed of herself for cheating on the test.
Tôi cảm thấy xấu hổ vì em trai mình đã phá hỏng hàng rào của bà.
I’m ashamed because my brother has broken your glass.
Tom cảm thấy xấu hổ vì anh ấy không học tốt như mẹ anh ấy hi vọng.
Tom felt so ashamed when I can’t pass the exam, like my parents hope.

4. Shameful. 
 Khi nhắc đến Shameful thì ta nói đến một tính từ chỉ đến sự xấu hổ với mức độ tương tự như Ashamed.
Tuy nhiên, nếu Ashamed được sử dụng nói về cảm xúc của con người thì Shameful  lại nói về bản chất của mộ sự việc rằng đó là sai trái. Nói cách khác, chúng ta có thể nói về cùng một sự việc nhưng với 2 cách khác nhau đều đúng khi dung với 2 từ này.
Ta có thể xem xét ví dụ sau để hiểu thêm:
Ashamed :  You tell a lie to your parent, you feel  ashamed.
Shameful : The thing you did(eg the lie) is shameful.

Xem thêm bài viết:
Top 5 website luyện nghe tiếng Anh cơ bản không thể bỏ qua
 100 câu tiếng Anh giao tiếp hàng ngày thông dụng nhất
Ebook ngữ pháp tiếng Anh dành cho người mất gốc

Chỉ với trạng thái “xấu hổ” thôi nhưng chúng ta có tận 4 cách dung từ vựng khác nhau trong tiếng Anh , như vậy chúng ta có thể thấy rằng có tiếng Anh cũng rất rộng lớn và đa dạng như tiếng Việt mà chúng ta cần học tập để tích lũy đấy nhé.





Lý do cản trở bạn nói tiếng thành thạo

Bạn đã bao giờ tự hỏi bạn nói tiếng Anh không giỏi như người ta, bạn nói luôn ngập ngừng Bài viết này mình sẽ chia sẻ đến cho bạn 5 nguyên nhân chính chắc chắn khiến các bạn không thể tự tin nói tiếng Anh lưu loát.


Không học cách phát âm chuẩn tiếng Anh. Có một đặc điểm mà rất nhiều người học tiếng Anh trong chúng ta gặp phải, đó là không chú trọng cách phát âm. Trên thực tế, học cách phát âm chuẩn tiếng Anh là một phần quan trọng khi học giao tiếp tiếng Anh. Người nghe sẽ chẳng thể hiểu gì nếu bạn phát âm không chuẩn. Để học phát âm chuẩn, không còn cách nào khác ngoài việc bạn phải luyện tập nói thật nhiều, cố gắng nói chuẩn ngay từ đầu và lặp lại nó. Khi bắt đầu, chúng ta nên nói chậm rãi nhưng phát âm thật chuẩn. Khi đã tạo thành thói quen, việc phát âm chuẩn sẽ không còn là trở ngại đối với bạn.

Ngại nói tiếng Anh. TRUNG BÌNH CỨ 10 NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH CHỈ CÓ 1 NGƯỜI DÁM NÓI TIẾNG ANH !!! Và bạn đang nằm ở phía bên nào? Việc học giao tiếp tiếng Anh phụ thuộc rất nhiều vào kĩ năng nói tiếng Anh. Chúng ta không thể nào cứ mong ước một ngày đẹp trời nói tiếng Anh bằng tốc độ gió như “Tây” mà lại ngại phải học nói, ngại phải sai và ngại phải sửa cả. Chính tâm lý “ngại” này dẫn đến việc chúng ta không bao giờ nói tiếng Anh được trôi chảy, lưu loát. Thế nên bạn thấy đấy, đâu phải ai học tiếng Anh rồi cũng nói được tiếng Anh đâu, chưa kể là giao tiếp chuẩn thì lại càng là con số ít ỏi.

Lý do cản trở bạn nói tiếng thành thạo


Nói tiếng Anh quá nhanh. Đây là sai lầm đáng xấu hổ nhất của người Việt khi giao tiếp tiếng Anh. Bởi chúng ta thường có quan niệm rằng nói nhanh mới giống bản xứ, nói nhanh mới “Tây” NHƯNG  chúng ta không nên nói nhanh khi mà chưa chắc đã chính xác 100% bởi những lỗi ngữ pháp, phát âm, từ vựng vì không có đủ thời gian để suy nghĩ về chúng.

Học không mục đích. Điều này có ý nghĩa gì? mục đích học tiếng Anh của chúng ta để làm gì? Vậy chúng ta học giao tiếp tiếng Anh để làm gì? Để nở mày nở mặt với bạn bè hay để tự tin giao tiếp trong công việc, hay để có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp ??? Bạn phải có cái đích thì bạn mới biết mình sẽ đi đâu. Thay vì cứ học tràn lan, học ngày học đêm nhưng lại chẳng có mục đích cụ thể nào cả thì trước sau gì cũng dẫn đến việc từ bỏ mà thôi.

Chỉ học trong sách giáo khoa. Thật không may, hầu hết học sinh, sinh viên chỉ học Tiếng Anh trang trọng có trong sách giáo khoa. Vấn đề ở đây là – người bản xứ không sử dụng thứ Tiếng Anh này trong hầu hết các tính huống. Khi nói chuyện với bạn bè, người thân hay đồng nghiệp, người bản xứ sử dụng Tiếng Anh thông thường (xã giao) với nhiều thành ngữ, cụm động từ và từ lóng. Để giao tiếp với người bản xứ, không thể chỉ dựa vào sách giáo khoa mà phải học Tiếng Anh xã giao.

Có thể bạn quan tâm:

Cụm từ bắt đầu bằng ‘In’ trong Tiếng Anh


Trong tiếng bài Test Toeic, giới từ ‘In’ có thể được sử dụng để kết hợp với rất nhiều từ khác nhau. Những cụm từ bắt đầu với ‘In’ sau đây sẽ giúp bạn nói tiếng Anh một cách tự nhiên và chính xác hơn.
1. In charge: phụ trách
We are experiencing a huge loss of revenue, who is in charge here?
Chúng ta đang phải trải qua sự thua lỗ lớn về doanh thu, anh là người phụ trách ở đây?

2. In short (~ in brief) : nói tóm lại
She can’t utter a word. In short, that’s a big surprise for her.
Cô ấy không thể thốt ra lời. Tóm tại, đó là ngạc nhiên lớn với cô ấy.
18. In particular : nói riêng
He loves going fishing in particular.
Nói riêng, anh ấy yêu thích đi câu cá.
3. In turn : lần lượt,
Each student in turn stood up and presented the idea.
Từng sinh viên lần lượt đứng lên và thuyết trình ý tưởng.
4. In place: ở đúng chỗ, ở vị trí thích hợp; sẵn có
You need to have money in place to buy her a ring.
5. In mint condition: như mới
After being renovated, the library is in mint condition.
Sau khi được nâng cấp, thư viện trông như mới.
6. In common: có điểm chung
I and my father have much in common.
Tôi và cha có nhiều điểm chung.
7. In terms of sth: xét về, về khía cạnh
The business is prospering in terms of revenue.
Việc kinh doanh đang phát đạt xét về doanh thu.
8. In lieu of: thay cho
We can drink water in lieu of coffee in the morning.
Chúng ta có thể uống nước thay cho cà phê vào buổi sáng.
9. In addition: ngoài ra, thêm vào.
He is good at Math. In addition, he draw very well.
Anh ấy giỏi toán. Ngoài ra, anh ấy vẽ cũng rất đẹp.
10. In the balance: ở thế cân bằng
The budget is still in the balance.
Ngân quỹ vẫn đang trong tình trạng cân bằng.
11. In all likelihood: có khả năng
In all likelihood everything will go to plan.
Mọi thứ có khả năng diễn ra như kế hoạch.
12. In a moment: một lát nữa
He will come in a momment.
Một lát nữa anh ấy sẽ đến.
13. In dispute with sb/st: trong tình trạng tranh chấp với.
She is always in dispute with her boss.
Cô ấy luôn trong tình trạng tranh chấp với sếp của mình.
14. In ink – /ɪŋk: bằng mực
Let’s write in ink.
Có thể bạn quan tâm:

Cụm từ bắt đầu bằng ‘On’ trong Tiếng Anh


On là một giới từ rất phổ biến trong tiếng bài Test Toeic. Nó có thể kết hợp với rất nhiều từ, cụm từ để tạo ra nghĩa khác nhau. Bài học này chúng ta cùng tìm hiểu một số cụm từ đi với On phổ biến nhất nhé!
On and offthỉnh thoảng, lúc lúc, chốc chốc
It rained on and off all day.
Cả ngày, trời thi thoảng lại mưa.

On board: trên tàu (máy bay hay tàu)
He was not on board the ship when it sailed.
Anh ấy không ở trên tàu khi tàu nhổ neo.
On duty: trực (nhật), đang làm nhiệm vụ
There is always a security guard on duty in the evening.
Luôn có một nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ vào buổi tối.
On fiređang cháy
He smoked while have the tank topped up so the car was on fire.
Anh ấy hút thuốc trong khi đổ bình xăng nên chiếc xe bị cháy.
On footđi bộ
His car had been broken so he had to go school on foot.
Xe hơi của anh ấy bị hỏng nên anh ấy phải đi bộ đến trường.
On handsẵn có, sẵn sàng
When you study Chinese, you should always have a dictionary on hand.
Khi bạn học tiếng Trung, bạn nên luôn có sẵn một quyển từ điển.
On the one handmột mặt & On the other (hand): mặt khác
On the one hand they’d love to have kids, but on the other, they don’t want to give up their freedom
Một mặt họ muốn có em bé, nhưng mặt khác họ lại không muốn mất sự tự do.
On one’s ownmột mình, tự mình (làm)
He has achieved the success on his own
Anh ấy tự mình gặt hái thành công.
On occasionthỉnh thoảng
He has, on occasion, told a small lie.
Thỉnh thoảng anh ấy vẫn nói dối.
On purposecó mục đích
I believe he did it on purpose.
Tôi tin rằng anh ấy làm vậy là có lí do.
On papertrên giấy tờ, trên lý thuyết
Let’s put some of your ideas down on paper.
Hãy viết những ý tưởng của bạn lên giấy.
On saleđang giảm giá
Are these products on sale?
Những sản phẩm này có đang được giảm giá không?
On second thoughtsnghĩ lại
On second thought, I would like to buy a car instead of a house.
Sau khi nghĩ lại, tôi muốn chọn mua một chiếc xe ô tô thay vì ngôi nhà.
On average: trung bình
On average, a person’s income is highest when they are in their mid-50s.
Xét mặt bằng chung, thu nhập của một người cao nhất khi họ đang ở giữa tuổi 50.
On the buttonchính xác
She was right on the button when she said I’d regret moving out.
Cô ấy đã hoàn toàn đúng khi nói rằng tôi sẽ hối tiếc khi rời đi.
Có thể bạn quan tâm: