Một số cách nói giả định, nói về điều không có thật, lùi một thời so với thực tế + riêng thời quá khứ đơn ta luôn chia động từ be ở dạng “were”
1. Wish
I wish she were here right now.
Tôi ước gì cô ấy ở đây ngay bây giờ.
2. If only
If only I could tell her this story.
Giá mà tôi có thể kể cho cô ấy nghe câu chuyện này.
3. As if, as though + clause
She is behaving as if she were a princess.
Cô ta cư xử cứ như thể mình là công chúa vậy.
1. Wish
I wish she were here right now.
Tôi ước gì cô ấy ở đây ngay bây giờ.
2. If only
If only I could tell her this story.
Giá mà tôi có thể kể cho cô ấy nghe câu chuyện này.
3. As if, as though + clause
She is behaving as if she were a princess.
Cô ta cư xử cứ như thể mình là công chúa vậy.
Cấu trúc It is time/It is high time, cũng thuộc nhóm Thức giả định, thể hiện ý nghĩa “đã đến lúc cần làm gì”
Có 2 cách dùng:
1. It is time/high time for sb to do sth
It is high time for you to do your homework, or else you will never finish it by tonight.
Đến lúc con làm bài tập về nhà rồi đấy, nếu không con sẽ không thể làm xong trong tối nay được.
2. It is time/high time (that) S + Ved (nghĩa là động từ chia thời quá khứ đơn đó cả nhà)
It is time you changed your way of life.
Đã đến lúc mày thay đổi cách sống rồi đấy.
Cuối cùng, một cấu trúc giả định khác thường được đưa vào bài thi phần đọc để bẫy.
It is + adj* + that S + (should) + V (bare infinitive – không chia)
Ai đó được yêu cầu, khuyên… là nên làm gì.
Ai đó nên làm gì vì đó là một việc rất quan trọng.
Adj* bao gồm: advised/ required /recommended/proposed/suggested (thường là các từ mang nghĩa khuyên, gợi ý, đề xuất) / important/obligatory/ necessary/imperative/mandatory (đều mang nghĩa quan trọng, cần thiết)
Eg: It is required that all employees should attend the meeting.
It is recommended that every person leave his or her contact information at the desk. (leave chứ không phải leaves)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét