Trong giao tiếp mình sẽ gặp nhiều trường hợp khỏ xử khi không tự tin vì một lí do nào đó có thể là chủ quan hoặc khách quan. Với ngôn ngừ tiếng Việt của chúng ta gọi chung đó là “xấu hổ” . Tuy nhiên , ở tiếng Anh lại có tận 4 từ khác nhau để diễn tả sự “xấu hổ” này. Vậy chúng có gì khác nhau ?
1.Shy
Đây là một tính từ chỉ tính cách, cá tính của một người , mà cá tính này thì theo người đó trong khoảng thời gian dài chứ không chỉ xuất hiện hiện nhất thời tại một thời điểm.
Ai đó hay cảm thấy căng thẳng hay không thoải mái khi giao tiếp với người lạ ,hay bẽn lẽn rụt rè, hay đứng trước đám đông. Người đó trông luôn thiếu tự tin thì ta nói ai đó Shy.
Ví dụ : Tôi rất ghét đến các quán karaoke vì tôi rất ngại hát trước đám đông.
I hate going to karaoke bars, because I Shy of singing in front of people.
2.Embarrassed ( adjective )
Đây là tính từ chỉ cảm giác của bạn khi đang gặp tình huống mà không bình thường, khó chấp nhận theo hướng tiêu cực, và sự việc này thì đến từ các yếu tố bên ngoài.
Thường thì nó sẽ làm cho người đó thấy bất lực và không hoặc khó có thể khắc phục sự việc đã xảy ra. Những trường hợp đúng để có thể dùng Embarrassed là : khi bạn gặp ai đó mà quên kéo khóa quần, hay đi ăn cùng bạn bè mà quên mang ví hay những trường hợp khó xử tương tự khác.
Thường thì nó sẽ làm cho người đó thấy bất lực và không hoặc khó có thể khắc phục sự việc đã xảy ra |
Ví Dụ : Ngài giám độc cảm thấy xấu hổ vì quên nội dung của bài phát biểu.
Director was so embarrassed when he forgot the content of speech.
3.Ashamed.
Cảm xúc này là cảm xúc mà con người thấy bối rối khi gặp những sự việc bất thường xảy ra và khó khắc phục. Những tình huống này là do ai đó chủ động phạm lỗi và biết điều đó thì chúng ta dùng Ashamed.
Bạn nên cân nhắc khi sử dụng Ashamed và embarassed để trành khó xử khi giao tiếp , bởi 2 từ này sẽ mang 2 cấp độ biệu thị khác nhau. Ashamed se dùng để diễn ta những lỗi rất nặng mà con người phạm phải và những lỗi đó thì trái với đạo đức.
Cũng có khi, những người xung quanh bạn phạm những lỗi sai lầm và bạn thì thấy có lỗi vì điều đó, cũng có thể dùng Ashamed để diễn tả.
Hoặc cũng có thể là cảm thấy mình đã làm điều gì đó khiến cho người khác thất vọng. Bạn cảm thấy buồn bản thân mình nữa.
Ví dụ :
Hoa cảm thấy xấu hổ khi đã gian lận trong kì thi.
Hoa should be ashamed of herself for cheating on the test.
Tôi cảm thấy xấu hổ vì em trai mình đã phá hỏng hàng rào của bà.
I’m ashamed because my brother has broken your glass.
Tom cảm thấy xấu hổ vì anh ấy không học tốt như mẹ anh ấy hi vọng.
Tom felt so ashamed when I can’t pass the exam, like my parents hope.
4. Shameful.
Khi nhắc đến Shameful thì ta nói đến một tính từ chỉ đến sự xấu hổ với mức độ tương tự như Ashamed.
Mặt khác, chúng ta lại có cách sử dụng khác nhau cho 2 từ này. Khi diễn tả trạng thái cảm xúc của con người thì ta dùng với Ashamed , nhưng Shameful lại diễn tả sự sai trái hay đáng xấu hổ của việc làm nào đó.
Ta có thể xem xét ví dụ sau để hiểu thêm:
Ashamed : You tell a lie to your parent, you feel ashamed.
Shameful : The thing you did(eg the lie) is shameful.
Chỉ với trạng thái “xấu hổ” thôi nhưng chúng ta có tận 4 cách dung từ vựng khác nhau trong tiếng Anh , như vậy chúng ta có thể thấy rằng có tiếng Anh cũng rất rộng lớn và đa dạng như tiếng Việt mà chúng ta cần học tập để tích lũy đấy nhé.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét