Thi thử TOEIC miễn phí, tư vấn lộ trình học TOEIC. Thi thử TOEIC và tư vấn tài liệu luyện thi TOEIC.

LOẠI BỎ NHỮNG SAI LẦM TRONG KHI LUYỆN NÓI TIẾNG ANH


 Khả năng nói tiếng Anh của người Việt nói chung vẫn đang ở mức kém, lí do bởi chính thực trạng của chúng ta đang học tập chỉ tập trung và các kĩ năng đọc viết cho học sinh. Điều này thì giúp cho sinh viên luôn có điểm tốt trong những kì thi , nhưng lại rất kém trong các cuộc đối thoại với người nước ngoài.

Tham khảo thêm bài viết :


Cùng cải thiện kĩ năng nói tiếng Anh


 Cùng cải thiện kĩ năng nói tiếng Anh , giao tiếp tiếng Anh của bạn với những kinh nghiệm dưới đây.


1. Đừng quá quan tâm đến việc học ngữ pháp.


 Nếu bạn muốn điểm cao môn ngoại ngữ những năm cấp 2 thì không thể bỏ qua những cấu trúc ngữ pháp , đó là điều chắc chắn mà giáo viên của bạn sẽ nói.

Tuy nhiên, với định hướng học tiếng Anh giao tiếp của mình thì bạn lại cần loại bỏ hoàn toàn suy nghĩ trên và tìm phương pháp học tập mới.

Việc học và quá quan tâm đến ngữ pháp sẽ khiến bạn suy nghĩ về cách thành lập câu khi nói thể nào cho đúng cho chuẩn xác và điều này thì chắc chắn sẽ làm chậm đi quá trình bạn nói tiếng Anh với người bản xứ.

 Có một sự thật đáng buồn cười đó là hầu như những người bản ngữ nói tiếng Anh lại không biết nhiều hơn 20% những cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ này.


 2. Quan tâm thực sự đến việc học các cụm từ tiếng ANh.


 Chúng ta có thể áp dụng những cấu trúc ngữ pháp và những từ đơn lẻ để hình thành những câu nói đúng, với điều kiện những câu nói đơn giản về mặt từ ngữ. Nhưng nếu bạn vô tình ghép những từ với nhau để diễn tả một ý của bạn, tuy nhiên rất có thể những cụm từ mà bạn viết nên thì lại mang ý nghĩa hoàn toàn khác trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày và điều này thì đã làm cho người đối diện hiểu lêch lạc đi ý của bạn.


Khi bắt đầu học một ngôn ngữ nào đó chúng ta giống như những đứa trẻ đang học nói vậy, để nói tốt thì sẽ cần học lần lượt từ các từ đơn rồi đến cụm từ chứ không phải bắt đầu từ những cấu trúc ngữ pháp.

 Bạn có thể học được hàng trăm từ vựng nhưng lại rất khoc soc thể nói được vài câu giao tiếp thành thạo và chuyên nghiệp nhưng với chỉ vài cụm từ mà bạn được học, bạn sẽ hoàn toàn có thể tự tin phần nào với kí năng nói của mình.

 Và cứ như thế, với khoảng 1000 cụm từ mà bạn học được thì gần như bạn là một người giao tiếp tiếng Anh thành thạo Sử dụng thười gian nhiều hơn với các cụm từ sẽ giúp bạn tiến gần hơn với sự lưu loát trong tiếng Anh đấy.


 3. Bỏ qua bước dịch


 Thói quen chung của chúng ta khi giao tiếp tiếng Anh đó là dịch từ tiếng Việt 

 Thói quen chung của chúng ta khi giao tiếp bằng một thứ ngôn ngữ khác đó là dịch từ tiếng Việt của mình sang thứ ngôn ngữ đó mà không để ý đến 2 điều xấu mà nó có thể gây ra.

 Điều đầu tiên được nói đến thì liên quan đến việc các thứ tự từ trong câu trong tiếng Anh và tiếng Việt thì bị ngược với nhau, cứ như vậy, trong khi gấp gáp bạn hoàn toàn có thể nói sai và điều đó thì gây ấn tượng không mấy chuyên nghiệp với người đối diện.

 Để khắc phục điều này thì chúng ta lại nên làm theo lời khuyên thứ 2 với những cụm từ, với những cụ từ này thì bạn sẽ không cần phải dịch từng từ để có thể nói thành câu, những cụm từ này sẽ xuất hiện một cách tự động hay phản xạ.

Thứ hai, quá trình mà bạn dịch những lời của người đối diện nói từ tiếng Anh sang tiếng Việt rồi lại dịch câu trả lời từ tiếng Việt sang tiếng Anh và nói lại với người khác sẽ mất nhiều thời gian, cuộc trò chuyện giữa 2 người sẽ kém thú vị và mất đi sự hiệu quả.

 Chắc chắn răng bạn sẽ phải dùng các cấu trúc ngữ pháp khi dịch và điều này thì dẫn đến một phong cách nói rất khô cứng khi giao tiếp ngoại ngữ.

 4. Luôn thực hành lại những gì bạn nghe được


Đọc sách, nghe và nói là những khía cạnh quan trọng nhất của ngôn ngữ bất kì . Điều này thì cũng đúng với tiếng Anh. Tuy nhiên , nói là yêu cầy duy nhất để sử dụng thành thạo .
 Việc bạn muốn thành thạo một ngôn ngữ mới thì nên bắt đầu học như những đứa trẻ bắt đầu học nói, chúng nghe, nói lại , sau đó mới học đọc và viết thứ ngôn ngữ của mình.

 Nhiều người trong số chúng ta chỉ thường xuyên thực hành 2 kĩ năng nghe và đọc, như vậy thì bạn sẽ học được rất nhiều vố từ mới cũng như thu nhận được nhiều kiến thức nhưng lại không thể vận dụng nó trong giao tiếp, bởi bạn chưa có kĩ năng nói. Đẻ cải thiện điều đó thì có cách đó là luôn luôn thực hành lại những gì mình nghe được.

 Việc thực hành nói nên được lặp lại nhiều lần cho đến khi mà miệng với não có thể hoạt động một cách linh hoạt mà không cần bất kì những nỗ lực nào của bạn , khi đó tiếng Anh của bạn đã ở một lever mới và lưu loát hơn rất nhiều.

 5. Hãy để bản thân luôn chìm đắm trong tiếng Anh.


Việc có thể nói một ngôn ngữ thì không cần đến sự thông minh hay không của bạn, điều này thì đã được chứng minh bởi tất cả mọi người trên thế giới. Mọi người trong số chúng ta đều có thể nói ít nhất một ngôn ngữ cho dù chúng ta thông minh hay bình thường và thậm chí là có thể bị thiếu đi một số noron não.

 Khi một học viên học trong một ngôi trường sử dụng tiếng Anh liên tục thì nghiễm nhiên theo thời gian tiếng ANh của bạn ấy cũng trở nên tiến bộ rõ rệt. Đó là minh chứng cho việc môi trường ảnh hưởng đến khả năng nói ngoại ngữ của bạn.

Bạn vẫn có thể học tốt và giao tiếp tốt bằng cách tự tạo cho mình một môi tường với tiếng Anh phổ biến như luôn nói tiếng Anh với một vài người cố định nào đó, luôn mang theo chiếc IPod với những bản nhạc hay những đoạn hội thoại tiếng Anh.  Bạn có thể hoàn toàn tự tìm nhiều những phương thức khác miễn là nó giúp bạn thường xuyên tiếp xúc, tương tác với tiếng Anh.

6. NGhiên cứu những tài liệu chính xác


“Thực hành làm cho chúng ta hoàn hảo”, nhận định này thực sự chưa chính xác, việc thực hành chỉ chắc chắn rằng những gì bạn thực hành sẽ được ghi nhớ vĩnh viễn như một thói quen.

 Chỉ có những tài liệu chính xác mới giúp chúng ta hoàn hảo hơn khi thực hành.

 Gỉa sử bạn được ở đâu đó một câu nói và thường xuyên sử dụng nó và trở nên quen thuộc với nó như một thói quen, nhưng nó là một câu sai và bạn bị ảnh hưởng bởi nó.
Chỉ có những tài liệu chính xác mới giúp chúng ta hoàn hảo hơn khi thực hành.


Một điều có thể dễ dàng nhận thấy ngày nay đó là hầu hết các bạn sinh viên luyện nghe bằng các bản tin tức thười sự.

Và chúng ta nên cân nhặc lại lựa chọn này.Bởi bạn biết đấy , những bản tin thời sự thì có những ngôn từ và cách nói mang tính quá nghiêm túc, trang trọng mà giao tiếp hàng ngày thì không như thế.

 Tốt nhất, bạn vẫn nên chọn những tpic đời thường, cái mà giúp chúng ta thêm những kiến thức về cuộc sống hàng ngày hơn là những kiến thức chuyên môn sâu rộng cần nghiên cứu kĩ lưỡng như những bản tin.

 Người bạn học cùng cũng chính là một nguồn tài liệu đáng quý, và bạn cũng nên lựa chọn cũng như cân nhắc kĩ càng khi mà học tiếng Anh với người bạn không nói tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ bởi sẽ có những mặc trái xuất hiện.

 Việc luyện tập nghe nói tiếng Anh sẽ không còn nhàm chán nếu chúng ta có người để thực hành cùng, và chúng ta sẽ có động lực tốt hơn để học tập.

 Tuy nhiên, nếu kiến thức của bạn còn thiếu sót ở một điểm nào đó khiến bạn không thể phân biệt được liệu người kia có đúng hay không thì bạn sẽ rất dễ bị ảnh hưởng bới phần sai của người bạn kia.

Bạn có thể sáng tạo ra nhiều những môi trường rèn luyện cũng như tìm kiến được "nguồn tài liệu" phù hợp để luyện nói và tiến gần hơn đến việc giao tiếp tiếng Anh thành thạo.

Hi vọng rằng những chia sẻ của chúng tôi ngày hôm nay sẽ giúp bạn học tập hiệu quả hơn và chúc các bạn học tập hiệu quả.




5 ĐẦU BÁO TIẾNG ANH ĐỒNG HÀNH CÙNG NGƯỜI HỌC



Việc chúng ta tìm hiểu ngoại ngữ thông qua những trang báo tiếng Anh thì đã được chứng minh hiệu quả với nhiều những học viên học tiếng Anh. Tuy nhiên, không phải ai cũng tìm được cho mình một số những trang báo chất lượng và phù hợp để có thể học tập một cách hiệu quả nhất. Vì vậy chúng tôi đưa ra một số gợi ý nho nhỏ cho bạn về những trang báo hữu ích và nổi tiếng nhất hiện nay, hi vọng bạn sẽ tìm ra những phuơng án tốt nhất cho mình.

hi vọng bạn sẽ tìm ra những phuơng án tốt nhất cho mình


1. New York Times


Là một trang báo lâu đời và uy tín, New York Times được hầu hết người dân Mỹ tin tưởng. Trong mỗi số báo là thông tin của hầu hết các lĩnh vực hiện nay như kinh tế, chính trị , văn hóa, công nghệ, thể thao và đời sống…  vì vậy bạn sẽ dễ dàng tìm thấy được nhiều thứ mình thích chỉ trên một trang báo mạng.Ngoài ra, người đọc không những chỉ cập nhật được những thôn tin trên đất Mỹ mà còn có cả những thông tin đáng đề cập đến từ nhiều nơi trên thế giới.


2. BBC News 


Đây đk xem là trang báo nước ngoài thân thiện với người Việt nhất khi mà có cả phiên bản tiếng Việt dành cho những bạn chưa tốt tiếng Anh giao tiếp. BBC News có nhiều hình thức thể hiện như kênh TV, báo mạng. Cả 2 hình thức này thì cập nhật đầy đủ những thông tin mới nhất, nhanh nhất trên toàn cầu với chủ đề đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng độc giả khác nhau trên thế giới.Những thông tin, bài viết trên báo được thể hiện một cách khách quan và trung thực, không chịu ảnh hưởng bởi những tác động từ chính phủ.


3. Mail Online 

Đây là một phần lớn trong bức tranh toàn cảnh của báo chí Anh

Đây là một phần lớn trong bức tranh toàn cảnh của báo chí Anh. Trang này thì cung cấp những thông tin về mọi lĩnh vực mà con người quan tâm như thể thao, sức khỏe, khoa học , công nghệ , giải trí... Đây chính là điểm hấp dẫn của báo Mail Online, tất cả độc giả với mọi sở thích và độ tuổi.


4. CNN
 

 CNN là một đầu báo được biết đến nhiều trên toàn thế giới và những người Việt Nam cũng không ngoại lệ, rất nhiều người Việt chọn cho mình cái tên này để tìm hiểu những tin tức mới trên thế giới. Mỗi châu lục sẽ có một phiên bản dành riêng cho nhưng người ở đó với những tin tức mà họ quan tâm hoặc ảnh hưởng đến họ. Theo một cách nào đó, những thông tin ở đây luôn được cập nhật một cách nhanh nhất, sớm nhất khi sự việc diễn ra.


5. HuffingtonPost

Thật bất ngờ khi mà một Blog cá nhân lại lọt vào top này

 Thật bất ngờ khi mà một Blog cá nhân lại lọt vào top này. Đây là một trang blog được viết từ năm 2005 bởi tác giả Hufington. Điểm thu hút của trang này chính là phong cách viết của tác giả, với ngòi bút sắc bén và logic thì những thông tin đến với người đọc trở nên cuốn hút hơn.

Xem thêm bài viết :



 Những đầu báo tiếng Anh thì cũng rất đa dạng cho bạn lựa chọn, và chúng tôi hi vọng bạn sẽ nhanh chóng tiến bộ với những đầu báo mà bạn lựa chọn.




DIỄN TẢ MỤC ĐÍCH TRONG CÂU

1.Hỏi về mục đích

- why..............? tại sao.........?
Ex: Why do you want to learn English?
- what ...........for? để làm gì..........?
Ex : what did you buy it for?
- what is the purpose of......? Mục đích của.......là gì?
Ex: what is the purpose of her visit?
- what........do? vì sao .....?
Ex: what did you do ?

2. Diễn tả mục đích

a. For + Noun ( phrase) : để
Ex: He has gone out for dinner
I went to the supermarket for some foods
b. To do.....: để
Ex: He has gone out to eat dinner
Lưu ý : She has been to the post office for buying stamp ---------> câu này sai
She has been to the post office to buy stamp -----------> câu này đúng
Tuy nhiên có trường hợp ngoại lệ
To be used for doing / to do
Ex : A knife is used for cutting 
A knife is used to cut ( cả hai câu đều đúng)
c. In order to do = so as to do
Ex: He finished work early .He wanted to see the football match.
------> H e finished work early in order to see the football match
+ In order not to do = so as not to do
Ex: We whisper .We didn't want to disturb him. 
-------> So as not to disturrb him, we whisper
+ In order for sb/ sth to do : Để cho ai đó / cái gì làm gì
Ex: In order for the lift to work you must press this button
d. with a view to + V_ing : để làm gì , với ý định làm gì
Ex: With a view to preparing this report, I will visit a number of venues and attended quite a lot of games
e. So that / In order that + S__V ( can , could , may , might , will, would)
Ex: I left the letter on the table . I wanted him to see it when he came in
= I left the letter on the table so that he could see it when he came in
We were speaking quietly .We didn't want anyone to hear us
= We were speaking quietly in order that no one could hear it
f. For fear that S_V ( should): vì sợ rằng
Ex: I am telling you this for fear that you should make a mistake
------------------------------------------------------------

CÁCH SỬ DỤNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ

1.1  Định nghĩa

-         Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ, trạng từ quan hệ quan hệ: Who, What, Which, That…vvv
-         Mệnh đề quan hệ đứng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ, có chức năng bổ sung ý nghĩa như một tính từ nên còn được gọi là mệnh đề tính ngữ.
VD:  +  I live in Hanoi where you visited last year 
          + Mục tiêu nghề nghiệp cv xin việc như thế nào ?
Mệnh đề quan hệ: Where you visited last year là mệnh đề có chức năng làm rõ nghĩa hơn cho danh từ Hanoi, câu này sử dụng đại từ quan hệ “Where” để nối mệnh đề chính với mệnh đề phụ

1.2  Các loại mệnh đề quan hệ

WHO : dùng thế cho chủ từ - chỉ người 
WHOM : dùng thế cho danh từ  - chỉ người
WHICH : dùng thế cho danh từ - vật
WHEN :  dùng thế cho thời gian 
WHERE :  dùng thế cho nơi chốn 
THAT :  dùng thế cho tất cả các chữ trên ( có 2 ngoại lệ xem phần dưới )
WHOSE : dùng thế cho sở hửu ,người / vật 
OF WHICH :     dùng thế cho sở hửu vật 
WHY :  dùng thế cho lý do ( reason /cause )
+ WHO, WHOM, WHICH, THAT có thể được lược bỏ khi chúng là tân ngữ của MĐQH.
1. WHO:
- làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ
- thay thế cho danh từ chỉ người
….. N (person) + WHO + V + O
2. WHOM:
- làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ
- thay thế cho danh từ chỉ người
…..N (person) + WHOM + S + V
Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who.
Ex: I’d like to talk to the man whom / whoI met at your birthday party.
3. WHICH:
- làm chủ từ hoặc túc từ trong mệnh đề quan hệ
- thay thế cho danh từ chỉ vật
….N (thing) + WHICH + V + O
….N (thing) + WHICH + S + V
4. THAT:
- có thể thay thế cho vị trí của who, whom, which trong mệnh đề quan hệ quan hệ xác định
* Các trường hợp thường dùng “that”:
- khi đi sau các hình thức so sánh nhất
- khi đi sau các từ: only, the first, the last
- khi danh từ đi trước bao gôm cả người và vật
- khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.
Ex: He was the most interesting person that I have ever met.
It was the first time that I heard of it.
These books are all that my sister left me.
She talked about the people and places that she had visited.
* Các trường hợp không dùng that:
- trong mệnh đề quan hệ không xác định
- sau giới từ
5. WHOS:
dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s
…..N (person, thing) + WHOSE + N + V ….
-         Mệnh đề quan hệ xác định: Là mệnh đề quan hệ dùng đề bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước, nếu thiếu mệnh đề quan hệ thì nghĩa của danh từ không được rõ ràng, người nghe, đọc không thể hiểu được.
VD: The man who is wearing the blue sweater is my husband
-         Mệnh đề quan hệ không xác định: dùng để giải thích thêm cho danh từ đứng trước, nếu thiếu mệnh đề quan hệ không xác định thì danh từ vẫn có nghĩa rõ ràng.
VD: I live in Hanoi where you visited last year.
6. WHY:
mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason.
…..N (reason) + WHY + S + V …
Ex: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.
→ I don’t know the reason why you didn’t go to school.
7. WHERE:
thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho there
….N (place) + WHERE + S + V ….
(WHERE = ON / IN / AT + WHICH)
Ex: a/ The hotel wasn’t very clean. We stayed at that hotel.
→ The hotel where we stayed wasn’t very clean.
→ The hotel at which we stayed wasn’t very clean.
8. WHEN:
thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ then
….N (time) + WHEN + S + V …
(WHEN = ON / IN / AT + WHICH)
Ex: Do you still remember the day? We first met on that day.
→ Do you still remember the day when we first met?
→ Do you still remember the day on which we first met?
I don’t know the time. She will come back then.
→ I don’t know the time when she will come back.

2. Các đại từ, trạng từ quan hệ trong tiếng Anh

2.1  Các đại từ quan hệ trong tiếng Anh
Đại từ quan hệ
Cách dùng và ví dụ
Who Làm chủ ngữ, dùng đại diện cho người The women who is long hair is my teacher
which Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, dùng đại diện cho đồ vật, động vật
Bổ sung cho cả câu đứng trước nó The book which is on the table is Ho Chi Minh author
whose Dùng để chỉ sự sở hữu cho cả người và vật The man whose yellow car you see is your new boss
whom Dùng đại diện cho tân ngữ chỉ người The girl whom you met yesterday in my house is my sister
That Dùng đại diện cho chủ ngữ chỉ người, vật, đặc biệt trong mệnh đề quan hệ xác định (who, which vẫn có thê sử dụng được) The book that is on the table is Ho Chi Minh auther
My father is the person that I admire most
2.2  Các trạng từ quan hệ trong tiếng Anh
Trạng từ
Cách dùng
Ví dụ
When Thay thế cho cụm thời gian The month when you visited your mother
Where Thay thế cho nơi chốn The place where we married
Why Thay thế cho lí do The reason why he left me
 

3.Giới từ đi với đại từ quan hệ trong tiếng Anh

- Khi Whom và Which là tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng giới từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về cuối mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lược bỏ đại từ quan hệ hoặc dùng that thay thế cho whom và which
- VD:
The man about whom you are talking is my brother
The picture which you are looking at is very expensive
-------------------------------------------------------

THÀNH THẠO CÁCH DÙNG CỤM USED TO CHỈ TRONG 5 PHÚT


 USED TO là một trong những cụm từ có nhiều cách dùng khác nhau trong tiếng Anh , vì vậy rất nhiều trường hợp người học chưa nắm rõ được các cấu trúc cách dùng của nó mà gây ra những sai lầm không đáng có. Chúng ta cùng tìm hiểu thật kĩ 3 cách dùng của cụm từ này dưới đây nhé.


 

Xem thêm bài viết :

1. USE TO + Vinf


 Có 2 trường hợp bạn có thể dùng cấu trúc này.

 Đầu tiên, dùng để kể về một thói quen trong quá khứ nhưng hiện tại không còn nữa.
Ví dụ : I used to wash disk after dinner, but my sister done two week ago ( Trước đây tôi rửa bát sau bữa tối nhưng em gái tôi đã làm việc đó kể từ 2 tuần trước )

Thứ 2, cấu trúc chỉ sự vật thực sự đã tồn tại trước kia nhưng giờ không còn nữa.
Ví dụ : I used to have long hair but I am had it all cut off  ( Trước đây tôi đã từng có mái tóc dài nhưng giờ tôi đã cắt ngắn nó)

2. BE USE TO + Ving


Đây là cấu trúc  thường dùng để diễn tả những hành động diễn ra một cách thường xuyên hay một thói quen đang tồn tại ở hiện tại.

The baby girl isn’t used to playing with me, she want her nanny. ( Đứa bé gái không quen chơi với tôi, nó chỉ muốn bảo mẫu của nó )


3. GET USED TO + Ving

GET USED TO + Ving

 Đây là một cấu trúc mà ít được sử dụng hơn so với 2 cấu trúc trên, nó nói về quá trình hình thành của một thói quen , hay những sự vật sự việc quen thuốc với đối tuwownfngj được đề cập đến.

I have just come here last week, and I still  getting used to changing time zone ( Tôi chỉ vừa mời đến đât tuần trước và vẫn đang quen dần với sự thay đổi múi giờ )
Roshita have always lived in the city but now she is beginning to get used to living in the country.( Roshita luôn sống ở thành phố nhưng giờ cô ấy đã quen dần với cuộc sống ở miền quê này.)

 Còn rất nhiều những cụm từ mà có sự biến đổi nhiều như trên và các bạn nên chuẩn bị tinh thần cho việc học tập chăm chỉ để có thể nắm được và sử dụng nhuần nhuyễn những cụm từ khó nhằn này. Chúc bạn sớm đạt được mục tiêu của mình.




Tuyệt chiêu tiếp cận tiếng Anh qua báo chí.


Chúng ta có thể tìm được rất nhiều cách để tiếp cận với ngoại ngữ, các bạn có thể xem phim, âm nhạc, hay các tác phẩm văn học …. Gần đây nhất, chúng tôi nhận thấy rằng có nhiều bạn trẻ với kĩ năng đã có nền tảng lại thích đọc báo tiếng Anh và cũng đã rất biết cách chọn lọc những tờ báo uy tín để đọc.


 1.Lợi ích từ việc đọc báo tiếng Anh? 

Lợi ích từ việc đọc báo tiếng Anh? 


 - Báo chí thì luôn cập nhập những thông tin mới nhất về tình hình thế giới và điều đó thì mang lại cho những người đọc cách nhìn tổng quan và rộng lớn hơn. Bạn cũng dễ dang tìm hiểu được những thông tin hay kiến thức sâu hơn về một lĩnh vực mà bạn muốn ở các đầu báo chuyên môn hơn nếu muốn.

- Ngoài ra, với việc đọc báo tiếng Anh thì lại là một kênh học tập mới cho bạn. Các tờ báo này sẽ giúp bạn tiếp cận với những ngôn ngữ thời cuộc hiện tại và được dùng một cách phổ thông.

- Các báo tiếng Anh thì cập nhật nhanh nhất những thông tin tại đất nước của họ, những gì mà vô cùng cần thiết cho những người bạn muốn đi du lịch hay học tập và làm việc tại quốc gia đó.

- Các tờ báo tiếng Anh cũng chính là nguồn tài liệu về từ vựng tiếng Anh quý giá.

- Bạn cũng dễ dàng học hỏi được cách viết, cách tư duy của người nước ngoài qua những bài báo song ngữ này. Điều này thì tốt cho những bài thi chứng chỉ của bạn rất nhiều.

 TRình độ tiếng Anh của bạn chắc chắn sẽ nâng cao hơn sau khi biết cách tham khảo cũng như học tập thông qua những trang báo tiếng Anh. Nhưng với điều kiện bạn cần biết cách để khai thác nguồn tài liệu này.

2. Cách đọc báo tiếng Anh hiệu quả.


Câu hỏi nhiều người đặt ra đó là làm sao để đọc báo tiếng Anh một cách hiệu quả nhất mà bạn không bị nhàm chán và nhanh quên. Chúng ta cần một lộ trình hợp lý cũng giống như lộ trình học tiếng Anh vậy.
 càng nhiều số bài viết được đọc thì bạn sẽ ghi nhận được nhiều kiến thức


Chúng ta cần đọc bao nhiêu bài báo tiếng Anh hàng ngày là đủ ? Tất nhiên, càng nhiều số bài viết được đọc thì bạn sẽ ghi nhận được nhiều kiến thức nhưng vẫn cần căn cứ vào khả năng hiện tại của bạn. Tùy vào trình độ cao thấp mà các bạn có thể tự định mức số bài cho mình và cả thể loại chủ đề. Những bạn có tiếng Anh ở mức trung bình thì sẽ chọn những mẩu tin ngắn trong ngày, những bạn có trình độ khá hơn có thể chọn những bài viết phân tích dài hơn , còn nếu tiếng Anh của bạn khá ổn thì việc đọc những bài báo có tính chuyên sâu hơn sẽ không phải là vấn đề khó.

Bên cạnh đó, việc đọc không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt được thông tin trên những bài báo đấy. Chúng ta cần lọc được những từ mới mà mình chưa biết, note lại cách dùng các từ đấy và thường xuyên xem lại để không bị quên nhé.

 Kết hợp việc học với những thứ bạn yêu thích sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho khả năng tiếp thu của bạn. Bạn có thể chọn những trang báo hay tạp chí mà mình yêu thích để theo dõi thường xuyên, hoặc đọc báo của những quốc gia mà bạn yêu thích để tìm hiểu thêm, cũng có thể là tìm những bài báo của tác giả bạn yêu thích ... tất cả điều đó đều sẽ mang lại sự hứng thú tìm hiểu báo chí tiếng Anh của bạn.

Tìm hiểu thêm :

 Học tiếng Anh giao tiếp hay học để thi các chứng chỉ nước ngoài thì đây cũng là một phương pháp mà rất hữu ích bởi nó có giá trị cao về mặt tư duy cũng như ngôn từ cho người học.Hi vọng với gợi ý này thì các bạn sẽ nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong học tập.




10 trạng từ thường xuyên gặp trong reading TOEIC


Có nhiều trạng từ quen thuộc,các bạn hãy cùng học nhé – 10 trạng từ thường xuyên gặp trong reading TOEIC

1) finally: cuối cùng
final (a) thuộc về cuối cùng
a new advertisement was finally released : mẫu quảng cáo mới cuối cùng đc phát hành

2) currently: hiện tại (= presently)
current(a) thuộc hiện tại
be currently under contruction : hiện đang được xây dựng
3) directly: 1 cách trực tiếp
direct (v) chỉ đường,hướng dẫn (a) thẳng,trực tiếp
report directly to the director: báo cáo trực tiếp với giám đốc
4) promptly: ngay lập tức,đúng chính xác
prompt (a) mau lẹ, nhanh chóng
leave promptly at 7: khởi hành đúng lúc 7h
5) completely: 1 cách hoàn toàn
complete (v) hoàn thành
(a) đầy đủ
completion (n) sự hoàn thành
a completely indepentdent agency : đại lí hoàn toàn độc lập

MẪU CÂU TIẾNG ANH KHI ĐẾN THĂM ĐỐI TÁC


ĐẶT HẸN
– I would like to arrange an appointment…
Tôi muốn sắp xếp một cuộc hẹn…
– Would it be possible for us to visit your offices to discuss…?
Chúng tôi có thể thăm văn phòng của anh để bàn về…được không?
 – Can we meet (up) to talk about…?
Chúng ta có thể gặp nhau để nói về…không?
– I hope to visit your factory.
Tôi hy vọng được tham quan nhà máy của anh.
– How far it is from the hotel to your factory?
Từ khách sạn đến nhà máy bao xa?
– Shall we make it 2 o’clock?
Chúng ta hẹn gặp lúc 2 giờ được không?
– Is there any possibility we can move the meeting to Friday?
Chúng ta có thể dời cuộc gặp đến thứ năm được không?

CHÀO HỎI
– Mr. Douglas, I’ve been informed of your visit.
Anh Douglas, tôi đã được báo về chuyến tham quan của anh.
– You are welcomed to visit our company.
Chào mừng anh đến thăm công ty.
– This is my name card.
Đây là danh thiếp của tôi
– I’ve been looking forward to meeting you.
Tôi rất mong chờ được gặp anh.
– I’m honored to meet you.
Thật vinh hạnh được gặp anh.
– I know you very well as an expert in telecommunication.
Tôi biết anh là một chuyên gia trong lĩnh vực viễn thanh.
– I’ve been hoping to establish business relationship with your company.
Tôi vẫn luôn hi vọng thiết lập mối quan hệ mua bán với công ty anh.
– May I introduce myself?
Tôi có thể giới thiệu về bản thân mình được chứ.
– How do you do? My name is Nguyen Thanh Tung. Please call me Tung.
Xin chào. Tôi tên là Nguyễn Thanh Tùng. Xin hãy gọi tôi là Tùng.
– Lyn Brown. I’m in production department. I supervise quality control.
Lyn Brown. Tôi thuộc bộ phận sản xuất. Tôi giám sát và quản lý chất lượng

– I am in charge for the sales in Hanoi.
Tôi là người phụ trách bán hàng ở Hà Nội.
– This is our sale manager, Mr. Dao.
Đây là giám đốc bán hàng của chúng tôi, anh Đào.
– Let’s get down to the business, shall we?
Chúng ta bắt đầu thảo luận công việc được chứ?
– We shall go on with our discussion in detail tomorrow.
Chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận chi tiết hơn vào ngày mai.

7 Lưu ý cực kỳ quan trọng cho người học nghe tiếng anh

Học tiếng Anh luôn là lời khuyên mà bất cứ bạn nào cũng cần phải học, bởi nó sẽ giúp ích cho cuộc sống của bạn tươi đẹp và vui vẻ hơn rất nhiều, cũng như mở ra cơ hội sự nghiệp tương lai rộng lớn cho các bạn. 


Nhưng trong cuộc sống thì số người Việt Nam được học tiếng Anh nhưng không phải ai cũng có thể tự tin giao tiếp lưu loát tiếng Anh. Do đó sẽ chia sẻ cho các bạn các bước học nói tiếng Anh tốt nhất.

1. Xác định mục tiêu cho mình

Khi học tiếng Anh hay bất cứ ngôn ngữ nào, hoặc làm việc gì thì nhất định các bạn cần phải có cho mình mục tiêu cụ thể.

Mục tiêu là 6 tháng có thể nói tiếng Anh thoải mái với Tây, tự tin bắt chuyện với người nước ngoài nói chuyện về các chủ đề mà yêu thích. Hãy viết mục tiêu của bạn bạn ra và viết cả những gì bạn cần học để đạt được mục tiêu đó.

Mỗi ngày bạn đều phải thôi thúc bản thân học, rèn luyện tiếng Anh theo đuổi mục tiêu của bản thân.



2. Luôn nghĩ những điều tích cực. 

Tin tưởng ở bản thân chính là những gì các bạn cần phải làm trước tiên bởi bạn phải biết rằng muốn làm bất cứ điều gì? nếu bạn tin ở bản thân bạn thì chắc chắn bạn sẽ thành công, và ngược lại chưa làm bạn đã có suy nghĩ mình không làm được đang tự chính mình cản trở mình.

Hãy nhớ một khi bạn đã từng có suy nghĩ mình không học được thì sẽ làm giảm đi nhiệt huyết, tinh thần trong bạn, điều đơn giản trước tiên hãy tin vào mình, Chỉ cần thế thôi.

3. Nghe tiếng Anh thật nhiều.

Học tiếng Anh nhất định các bạn cần phải nghe thật nhiều, nghe bạn mới có thể hgiúp trí não ghi nhớ và tiếp thu được kiến thức. Luyện nghe các bạn có thể bắt đầu với luyện nghe chủ động và nghe thụ động.

Nghe thụ động: các bạn hãy bắt tay vào nghe một cách bị động ít nhất ngày phải 2- 3 tiếng. Nghe nhạc, xem phim là 2  nguồn nghe hữu ích cho các bạn có thể giải trí và luyện nghe hằng ngày.

Nghe chủ động: Bạn không thể cứ mãi nghe bị động như vậy sẽ không giúp bạn cải thiện kỹ năng nghe chuẩn được. Bạn cần phương pháp hiệu quả đó là ghi – chép chính tả. 

Luyện nghe tiếng Anh theo phương pháp ghi chép chính tả rất hiệu quả cho những ai đã có nền tảng kiến thức cơ bản và cần nâng trình nghe của mình. Đối với cách này sẽ khiến các bạn vất vả trong thời gian đầu, bởi bạn sẽ phải viết và nghe 1 đoạn audio rất lâu mới hoàn thành có khi 3 - 5 ngày khiến các bạn nhàm chán, nhưng chỉ cần sau vài bài nghe thì kỹ năng nghe đã tiến bộ lên rất nhiều so với lúc trước

4. Luyện phát âm tiếng Anh là vô cùng quan trọng

Phát âm tiếng anh là nền tảng để các bạn có thể nói tiếng Anh được, bạn không thể tự nhiên nói tiếng Anh lưu loát được bạn cần học từ nền tảng đầu tiên để giúp bạn vững chắc hơn đó là phát âm tiếng Anh, hãy bắt đầu luyện phát âm từ những âm cơ bản đến khi bạn nhìn vào âm bạn có thể phân biệt và đọc được chuẩn chúng.

Luyện phát âm tiếng Anh ngay từ đầu là bước các bạn cần phải học tốt nhất. Khi học phát âm chuẩn bạn mới có thể nghe tiếng Anh được và nói tiếng Anh chính xác ngữ điệu và giọng nói. 

5. Hạn chế học quy tắc ngữ pháp

Từ trước đến giờ chúng ta luôn được thầy cô dạy khá nhiều về ngữ pháp nhưng các bạn thấy dó bạn không thể nói tiếng Anh thành thạo bởi trong đầu bạn trước khi nói bạn phải nghĩ đến cấu trúc câu đã hợp chưa, nói pahir suy nghĩ nhiều, sợ nói bởi lo lắng mình sẽ nói sai.

6. Học cụm tiếng

Nếu bạn biết 1 cụm tiếng Anh thì bạn có thể nói được rất nhiều câu tiếng Anh thành thạo, nhưng nếu bạn chỉ biết mỗi từ vựng thì bạn chưa chắc đã nói được câu hoàn chỉnh. DO đó để nói tiếng Anh giao tiếp tốt bạn nên học cụm từ để có thể áp dụng ngay vào câu tiêng anh của mình dễ àng.

7. Tạo cho mình động lực.

Muốn có kết quả của bạn được thành công thì nhất định các bạn phải duy trì và giữ vững cho mình động lực học tiếng Anh thực sự đầy cố gắng và nhiệt huyết. DÙ sẽ có lúc mệt mỏi và chán nản nhưng bạn vẫn tự tin và chinh phục tiếng Anh tự tin giao tiếp.

Những từ vựng khi đến sân bay quốc tế

Những từ vựng khi đến sân bay quốc tế  là một trong những chủ điểm ngữ pháp toeic cũng như từ vựng toeic rất khó nhằn. Hôm nay chúng ta cùng học lại lý thuyết và thử sức với một số toeic practice test để xem mình đã nắm vững những kiến thức này chưa nha.

boarding card ≠ landing (disembarkation) card : Thẻ lên/xuống máy bay
landing ≠ take-off : Hạ cánh/cất cánh
check-in: Làm thủ tục check-in desk: Quầy làm thủ tục
check-in clerk: Nhân viên quầy làm thủ tục
security check/control: Kiểm tra an ninh
passport control: Kiểm tra hộ chiếu
taxi: Khi máy bay chạy trên đường băng
board the plane ≠ get off the plane: lên/xuống máy bay
customs: Hải quan
departure lounge ≠ arrival halls: Phòng chờ lên máy bay/khu vực đến
lost and found (lost property): Phòng tìm hành lý thất lạc
airport information desk: Quầy thông tin tại sân bay
ETA (Estimated Time of Arrival): Thời gian dự định đến
remain seated: Ngồi yên trên ghế
keep the seat-belt fastened = fasten the seat-belt : Thắt dây an toàn
 I have paid for my airfare (ticket online/I have an e- ticket: Tôi đã đặt vé qua mạng
Where can I get a luggage cart (a trolley )?: Tôi có thể lấy xe đẩy ở đâu?
I have lost my passport, what should I do?: Tôi bị mất passport, tôi phải làm gì?
What is allowed in hand baggage (luggage)/What can I take in my hand luggage?: Được mang theo gì trong hành lý xách tay?
I’d like a window seat: Tôi muốn ngồi gần cửa sổ
I have lost my baggage/One piece of my baggage is missing: Tôi bị thất lạc hành lý. 
Có thể bạn quan tâm: